có món ngon nào giá rẻ không em đọc hiểu

7 Bài Đọc Hiểu Câu 1 (Hồ Xuân Hương) có đáp án chi tiết được trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong biên soạn và tổng hợp từ các đề thi học kì sẽ là tài liệu giúp các em luyện tập tại nhà trước khi bước vào kì thi sắp tới. Hy vọng với 7 câu hỏi tôi đã đọc và hiểu dưới đây, các bạn sẽ trả lời đúng tất cả các câu hỏi trong bài thi.

Bạn đang xem: có món ngon nào giá rẻ không em đọc hiểu

=> Gợi ý cho bạn: Đọc Hiểu 3 Hồ Xuân Hương

Đề đọc hiểu Tự tình 1 (Hồ Xuân Hương) có đáp án chi tiết
Bài Đọc Hiểu Câu 1 (Hồ Xuân Hương) có đáp án chi tiết

Nội dung chính

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 1

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên bom đạn,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

Câu trả lời:

Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: Biểu cảm

Câu 2. Ai là người trữ tình trong bài thơ?

Câu trả lời:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là: người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​(tác giả Hồ Xuân Hương).

Câu 3. Liệt kê những từ ngữ, hình ảnh gợi tả cảnh vật trong bài thơ. Nhận xét về môi trường được mô tả.

Câu trả lời:

Các từ ngữ, hình ảnh tả cảnh trong bài thơ: Tiếng gà trống gáy; thảm, chuông tang, tiếng than khóc.

Nhận xét về ngoại thất được mô tả:

Ngoại cảnh được miêu tả trong bài thơ gợi lên khoảng thời gian đêm khuya, sáng sớm - đó là khoảng thời gian tâm lí, khoảng thời gian con người chìm sâu trong nỗi cô đơn, buồn tủi.

Ngoại cảnh cũng gợi lên một không gian vắng lặng, tĩnh mịch, với những âm thanh gợi và buồn.

Như vậy, cảnh buồn góp phần diễn tả nỗi buồn trong lòng người.

Câu 4. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

“Trước khi nghe thêm những tiếng rên rỉ,

Sau khi tức giận vì bùa ngãi.

Câu trả lời:

– Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ trên: phép đối

nghe trước >< sau đó tức giận

những từ >< cho ân sủng

thêm rên rỉ >< vào mõm

- Chức năng:

+ Nhấn mạnh mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm trạng: nghe tiếng đàn sầu vang vọng trong không gian vắng lặng, vắng vẻ càng khiến người phụ nữ thêm uất hận, đau khổ vì mối tình không trọn vẹn; gợi lên tâm trạng bi tráng của người trữ tình một cách sâu sắc.

+ Tạo sự cân đối, nhịp nhàng, hài hòa cho lời ca.

Câu 5. Nhận xét về ngôn ngữ Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ.

Câu trả lời:

Nhận xét về ngôn ngữ Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ:

Trong bài thơ, Hồ Xuân Hương sử dụng nhiều từ thuần Việt: vang, trưa, bom, oán, trông ra, khắp, chòm, mõm, cốc, chuông buồn, không, sao, om, ầm ầm, giận dữ, bịt miệng. , tom già.

Các từ: tiếng vang, tiếng kêu, tiếng mõm giàu giá trị biểu cảm, lại giản dị, đậm chất trữ tình.

Như vậy, ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương mộc mạc, gần gũi, giản dị (khác với ngôn ngữ trang trọng, nhiều từ Hán Việt trong thơ bà Huyện Thanh Quan).

Câu 6. Cảm xúc về thái độ của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thơ cuối:

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

Câu trả lời:

Hồ Xuân Hương là một phụ nữ bướng bỉnh, cá tính và mạnh mẽ. Dù ý thức được số phận hiện tại của mình là “mõm chó” nhưng cô không bỏ cuộc, vẫn muốn vượt qua nghịch cảnh, vẫn khao khát hạnh phúc.

Câu hát cuối cho thấy thái độ sống bất chấp của nữ ca sĩ: không chịu "già", không chịu đầu hàng số phận.

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 2

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên quả bom,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu trả lời:

Thể thơ của văn bản: Thất ngôn bát cú đường luật.

Câu 2. Ai là người trữ tình trong bài thơ?

Câu trả lời:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là: người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​(tác giả Hồ Xuân Hương).

Câu 3. Em hiểu nhan đề bài thơ Tự tình như thế nào?

Câu trả lời:

Nhan đề bài thơ “Tự tình”: có nghĩa là bày tỏ tình cảm; Tác giả đối diện với chính mình để tự vấn, để cảm thấy tủi thân.

Câu 4. Chỉ ra những từ ghép được tác giả sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của chúng.

Câu trả lời:

Các từ láy được tác giả sử dụng trong bài thơ: tiếng vang, tiếng rên, tiếng mõm.

Tác dụng: góp phần tạo ấn tượng về một không gian yên tĩnh, vắng vẻ; góp phần thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình; tạo nhạc tính, sự sinh động, hấp dẫn cho lời ca.

Câu 5. Nêu tác dụng của phép tương phản trong hai câu sau:

Mõm không lắc mà cũng chén,

chuông sầu không reo sao om

Câu trả lời:

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

– Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ trên: phép đối

Thảm không kêu >< Tiếng chuông sầu không đánh

mà cũng chén >< sao om

đừng lắc >< cũng chén

đừng đánh >< tại sao om

- Chức năng:

+ Nhấn mạnh những âm thanh sầu vang vọng giữa không gian vắng lặng, vắng vẻ;

+ Góp phần thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình;

+ Tạo sự cân đối, nhịp nhàng, hài hòa cho lời ca.

Câu 6. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn thơ trên.

Câu trả lời:

Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua đoạn thơ trên:

– Cô đơn, lẻ loi, xót xa trước không gian vắng lặng, vắng vẻ;

– Uất ức, sầu muộn vì mối tình lỡ làng, không trọn vẹn;

- Thử thách trước bi kịch cuộc đời, khát vọng hạnh phúc lứa đôi...

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 3

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên quả bom,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Xác định thể thơ và bố cục của bài thơ trên

Câu trả lời:

– Thể thơ: Thất ngôn bát cú

– Bố cục: 4 phần (kết) hay: 6 câu đầu: Tâm trạng bi kịch; 2 câu cuối; thái độ không vâng lời.

Câu 2. Chỉ ra một số yếu tố trong thơ Đường luật có trong văn bản trên.

Câu trả lời:

– Bài thơ 8 dòng, câu 7 tiếng

– Vần vần: Vần om – Vần bằng, vần đều cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.

– Nghệ thuật tương phản trong hai câu thực và hai luận

Câu 3. Yếu tố âm thanh, hình ảnh trong bài Tự tình 1 ? Nêu ảnh hưởng của các yếu tố đó.

Câu trả lời:

– Âm thanh: Tiếng gà trống, tiếng mõm, tiếng chuông

– Hình ảnh: “Bờm”, “chòm sao” – hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống.

Tác dụng: Những âm thanh, hình ảnh được miêu tả gợi lên không gian vắng lặng, hiu quạnh, mênh mông của đêm tối, gieo vào lòng người nỗi buồn, sự trống vắng, lẻ loi. Như vậy, những âm thanh, hình ảnh trong bài thơ góp phần thể hiện tâm trạng của con người.

Câu 4. Theo em, bài thơ là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều đó liên quan thế nào đến tựa đề Tự tình?

Câu trả lời:

– Bài thơ là lời tâm sự của Hồ Xuân Hương về mối tình đơn phương, thân phận lầm lỗi, hẩm hiu của mình;

Qua nhan đề, người đọc có thể thấy được nội dung của tác phẩm. Bài thơ là lời tâm sự của Hồ Xuân Hương về chính mình.

Câu 5. Nêu tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong hai dòng thơ sau:

“Mõm sâu không lay cũng khum

Tại sao sâu chuông không chơi cờ?"

Câu trả lời:

Tác dụng của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong hai dòng thơ sau:

“Mõm sâu không lay cũng khum

Tại sao sâu chuông không chơi cờ?"

– Tạo ấn tượng về một âm thanh thê lương vang vọng trong không gian đêm tối; diễn tả nỗi đau, nỗi niềm của nhân vật trữ tình khi sống trong cảnh quá cũ, cơ nhỡ, trắc trở trong tình yêu.

- Tạo giọng điệu da diết, xoáy sâu vào tâm trí người đọc.

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 4

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên quả bom,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Xác định thể thơ trong đoạn thơ trên?

Câu trả lời:

Bài thơ Tự Tình Tôi thuộc: Thể thơ thất ngôn bát cú.

Câu 2. Chỉ ra 3 từ thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên?

Câu trả lời:

3 từ diễn tả cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình: Phẫn nộ, xót xa, căm giận

Câu 3. Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách gieo vần trong bài thơ?

Câu trả lời:

Bài thơ có vần điệu. Một mặt ông thể hiện lối hành văn điêu luyện, mặt khác ông tạo được nhạc điệu, âm điệu chặt chẽ, như kìm nén sự “oán”, nỗi “ghét”, sự “chênh vênh” của một tâm trạng - một tính cách rất Xuân. . Mùi.

Câu 4. Suy nghĩ của tác giả trong hai dòng sau gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?

“Mõm không cộc mà cũng khum.

Chuông buồn không kêu sao om"

Câu trả lời:

Lời tâm sự của tác giả như một lời than thở, như một tiếng thở dài tủi thân trong chán chường.

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 5

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên quả bom,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Xác định thể loại của bài thơ trên?

Câu trả lời:

Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật

Câu 2. Tìm từ nào để diễn tả nỗi đau, nỗi buồn của nữ ca sĩ khi phải sống trong cảnh tuổi còn quá trẻ, lận đận đường tình duyên?

Câu trả lời:

Những lời đau đớn và buồn bã:

Xem thêm: vẽ tranh con cá

– tiếng vang, tiếng ai oán, tiếng chuông thê lương, tiếng rên rỉ, ngôi sao giận dữ, mõm chó, mèo già

– …không lắc mà cũng chén,…không đánh sao om.

Câu 3. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ như thế nào?

Câu trả lời:

Đoạn thơ chất chứa bao cảm xúc của nhân vật trữ tình hay tâm trạng của nữ thi sĩ. Đặc biệt là nỗi xót xa, xót xa trước thân phận lay lắt của mình. Trong câu thơ, đó là hình ảnh hoán dụ cho nhân vật trữ tình.

Câu 4. Từ câu kết "Thân này chưa già tom!" Qua đó giúp em nhận ra điều gì về thái độ sống của nhân vật trữ tình?

Câu trả lời:

Ta nhận ra thái độ của nhân vật trữ tình - chính cô ca sĩ vẫn tin rằng tài năng của mình có thể xoay chuyển số mệnh, vẫn mong tìm được người bạn trăm năm giữa những giai nhân tài sắc vẹn toàn.

Câu 5. Qua việc đọc văn bản, em có nhận ra ai là nhân vật trữ tình trong bài thơ?

Câu trả lời:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là tác giả Hồ Xuân Hương

Câu 6. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ

Câu trả lời:

Thủ pháp nghệ thuật:

+ Dùng động từ biểu đạt (tiếng gà gáy, tiếng mõm, tiếng chuông để tả sự tĩnh lặng của đêm dài thôn quê)

=> Làm nổi bật tâm trạng “oan uất” của người phụ nữ thao thức khắp cánh đồng

+ Biện pháp chống: “Trăm nghe sau giận”

=> Nhấn mạnh nỗi buồn về đường tình duyên thất thường của tác giả.

Đọc Hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) – Đề 6

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên bom đạn,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Câu hỏi 1. Em hiểu gì về nhan đề bài thơ?

Câu trả lời:

Tên bài thơ: Tự tình có nghĩa là tự bộc lộ và bày tỏ tình cảm của mình. Ở đây, Hồ Xuân Hương muốn bày tỏ thẳng thắn những suy nghĩ, tình cảm của mình, nói lên nỗi bất hạnh của cuộc đời má hồng.

Câu 2. Tác dụng của từ “nuốt” và từ “nồng nàn” trong việc thể hiện tâm trạng của nhà thơ?

Câu trả lời:

Các từ “nuột” và “lác” gợi hình ảnh những bước chân vội vã, lững thững bước đi trong cô độc với tâm trạng hoang mang, lẻ loi của con người trước dòng chảy cô đơn của thời gian.

Câu 3. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên?

Câu trả lời:

Giá trị nội dung:

Nội dung bài thơ nói về bi kịch cuộc đời của người con gái trong xã hội phong kiến ​​xưa.

+ Khát vọng sống, khát khao hạnh phúc. Những điều này tưởng chừng đơn giản nhưng thực sự rất khó đạt được. Hồ Xuân Hương luôn đau đáu nỗi niềm, mang ước mơ về cuộc sống tươi đẹp, về tình yêu của chính tác giả.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Bằng việc vận dụng một cách sáng tạo thể thơ Đường luật 8 chữ với cách dùng từ chuẩn xác tiếng Việt đã mang đến sự gần gũi hơn với người Việt Nam.

+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng ngôn từ giản dị mà độc đáo, minh họa rõ ràng ý nghĩa của từng từ khiến cho khát vọng và sự nổi dậy trong tâm trí tác giả càng rõ nét hơn.

+ Cùng với việc sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi như vầng trăng khuyết chưa tròn, rêu bám từng đám, tảng đá,… để bộc lộ cảm xúc, làm phong phú thêm cảm xúc của tác giả.

Câu 4. Chỉ ra những từ ghép được tác giả sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của chúng.

Câu trả lời:

Các từ được tác giả sử dụng trong bài thơ là: than van, kêu van, rọ mõm.

=> Tác dụng: Tạo sức hấp dẫn và sức biểu cảm cho bài thơ.

Câu 5. Chỉ ra một số yếu tố trong thơ Đường luật có trong văn bản trên.

Câu trả lời:

Một số yếu tố thể thơ Đường luật có trong văn bản trên là: Bài thơ có 8 câu 7 tiếng và nghệ thuật tương phản ở hai câu thực và luận.

Câu 6. Yếu tố âm thanh, hình ảnh trong bài hát Tự tình 1? Nêu ảnh hưởng của các yếu tố đó.

Câu trả lời:

Các yếu tố âm thanh và hình ảnh trong bài hát Tự Tình 1 là: Tiếng gà, tiếng mõ, tiếng chuông

=> Tác dụng: Tạo sự tĩnh lặng, yên bình của không gian đêm tối.

Câu 7. Theo em, bài thơ là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều đó liên quan thế nào đến tựa đề Tự tình?

Câu trả lời:

Theo em bài thơ là lời tâm sự của tác giả Hồ Xuân Hương về tình yêu và thân phận éo le của mình. Có thể thấy nhan đề Tự tình chính là lời tâm sự của tác giả.

Câu 8. Em hãy kể tên một số tác phẩm khác viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học?

Câu trả lời:

Một số tác phẩm viết về thân phận người phụ nữ: Bánh nước (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)

Đọc hiểu 1 (Hồ Xuân Hương) trắc nghiệm – Đề 7

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng gà gáy trên bom đạn,

Sự oán giận trông ra ở mọi chòm sao.

Mõm không lắc mà cũng chén,

Chuông sầu không đánh sao om.

Trước khi nghe nhiều tiếng rên rỉ hơn,

Sau khi tức giận vì bùa để bịt mõm.

Ai là một nhà từ thiện?

Thân này chưa chịu già tom!

(Tự tình tôi, Hồ Xuân Hương)

Chọn câu trả lời đúng:

Câu hỏi 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ Tự Do

B. Thể thơ tứ tuyệt

C. Thể thơ lục bát

D. Thơ Đường luật bát cú.

Câu 2: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ in đậm.

Điều kỳ diệu

B. So sánh

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ

Câu 3: Hai dòng thơ “Gà gáy trên bom/ Nỗi uất trông ra từng chòm” thể hiện tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

A. Oán hận

B. Hạnh phúc

C. Vui vẻ

D. Thiếu

Câu 4: Trong câu thơ “Thân này chưa bị tom”, từ “thân này” chỉ ai?

A. Bạn đọc

B. Nguyễn Khuyến

C. Nguyễn Du

D. Hồ Xuân Hương

Câu 5: Từ “nuột” trong câu thơ “Tiếng gà gáy trên bom” gợi lên cảm xúc gì?

A. Tiếng trống thưa, xa

B. Thời gian đã trễ

C. Một không gian rộng lớn và yên tĩnh

D. Nhỏ bé, ít ỏi

Câu 6: Đọc bài thơ, em nhận thấy Hồ Xuân Hương có khát vọng gì?

A. Khát vọng công danh sự nghiệp

B. Khát vọng hạnh phúc lứa đôi

C. Khát vọng cuộc sống ấm no

D. Muốn đi du ngoạn miền núi

Câu 7: Điểm giống nhau trong tâm trạng Hồ Xuân Hương thể hiện trong hai bài thơ Tự tình I và Tự tình II là:

A. Căm thù chế độ phong kiến ​​thối nát

B. Nỗi buồn, xót xa, uất ức trước số phận

C. Thử thách của cuộc sống

D. Buồn bã, chán chường vì cuộc sống nhạt nhẽo, vô vị.

Câu 8: Xác định ý nghĩa nhan đề “Tự tình”.

Câu trả lời:

Ý nghĩa tiêu đề:

- Bày tỏ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của mình. Đó là lời tự thú của Hồ Xuân Hương

– Bài thơ Tự Thương Mình là nỗi đau của Hồ Xuân Hương cũng như của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 9: Đoạn thơ “Thân này chưa chịu tom” thể hiện điều gì trong tính cách, con người của nhân vật trữ tình?

Câu trả lời:

Câu thơ “Thân này chưa chịu già” thể hiện cá tính, sức mạnh, bản lĩnh, sự quyết liệt của Hồ Xuân Hương.

Câu 10: Từ bài thơ Tự thương em, em hãy viết 5-7 dòng nói về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến?

Câu trả lời:

Gợi ý: Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến: bị áp bức, bất hạnh, đau khổ, chứa đầy bi kịch,..

Bài mẫu 1:

Thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến ​​là đề tài được nhiều nhà thơ, nhà văn chọn làm đề tài sáng tác của mình. Qua những tác phẩm ấy, trước mắt ta hiện lên hình ảnh những con người có ngoại hình đẹp, nhân cách cao thượng nhưng số phận của họ lại bị phụ thuộc vào rất nhiều người khác. Những ràng buộc của xã hội phong kiến, sự tàn ác của các thế lực đen tối đã khiến cuộc đời họ đầy chông gai, sóng gió. Nhưng dù khó khăn đến đâu, họ vẫn luôn ánh lên một vẻ đẹp nhân cách, yêu đời, lạc quan, tin yêu vào cuộc sống.

Bài mẫu 2:

Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ luôn bị coi thường, rẻ rúng, không có quyền quyết định trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã chà đạp lên quyền sống của họ, đàn ông được tôn trọng, có quyền “năm thê bảy thiếp”, nắm quyền hành trong xã hội, còn phụ nữ chỉ là cái bóng. mờ nhạt, không được đánh giá cao. Họ phải làm lụng vất vả để chu cấp cho chồng con một ngày hai sương nhưng cuộc đời thì tăm tối. Danh tính của họ cũng chỉ là một đối tượng trên thị trường của nhiều người mua. Thân phận của các em thật nhỏ bé và đáng thương. Người phụ nữ trong vòng bủa vây của truyền thống, hủ tục và những quan niệm phong kiến ​​hà khắc từ bao đời nay, ngay cả hạnh phúc của chính mình cũng không có quyền quyết định cuộc đời của chính mình. Nhiều ước muốn bị dập tắt, hạnh phúc lứa đôi bị dập tắt bởi rào cản hải quan. Họ có quyền được sống, được tự do yêu đương, nhưng xã hội đã chà đạp lên quyền lợi của họ, chỉ mang đến cho họ một cuộc đời đau khổ và cay đắng. Nhưng dù trong hoàn cảnh nào, vẻ đẹp của người phụ nữ không bị chôn vùi. Tất cả những vẻ đẹp từ hình thức đến tâm hồn của họ luôn đáng được ngợi ca, trân trọng và nâng niu.

Bài mẫu 3:

Đất nước Việt Nam - đất nước của những lời ru ngọt ngào, đất nước của những cánh cò trắng, đất nước của những bàn tay mẹ bao năm trao tặng... và từ cội nguồn dồi dào ấy, người phụ họa là chủ đề. Tài năng chưa bao giờ cạn kiệt trong nguồn cảm hứng của người nghệ sĩ, qua nhiều thời đại khác nhau. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện diện ở nhiều nơi trong đời sống và đã để lại nhiều hình ảnh sắc nét trong thơ ca hiện đại. Nhưng đáng tiếc thay, trong xã hội phong kiến, người phụ nữ lại phải chịu một số phận éo le và đáng thương. “Phận đàn bà” trong xã hội phong kiến ​​xưa thật đau đớn, tủi nhục khôn tả. Sự sùng bái phong kiến ​​hà khắc như sợi dây độc ác trói buộc người phụ nữ. Những người phụ nữ trong xã hội suy tàn ngày ấy luôn tìm đến cái chết để bảo vệ nhân phẩm của mình. Đó là nỗi khổ mà người phụ nữ trong thời đại phong kiến. Họ đẹp cả ngoại hình lẫn tính cách. Nhưng cuộc đời của họ không phải của riêng họ, họ phải sống một cuộc đời trôi dạt, trôi giạt, không biết tương lai ra sao. Tuy nhiên, họ vẫn vượt qua nỗi đau, sự tủi nhục để mưu cầu hạnh phúc cho mình.

Bài mẫu 4:

Phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​luôn bị khinh rẻ, chà đạp. Quan niệm “trọng nam khinh nữ” đã ăn sâu vào mọi người dân Việt Nam. Những ràng buộc của xã hội phong kiến, sự tàn ác của các thế lực đen tối đã khiến cuộc sống của họ đầy chông gai. Họ chỉ đơn giản là một cây chổi quét hè, một thứ tầm thường trong xã hội và bị coi thường, không thể tự quyết định cuộc sống của mình. Sống trong một xã hội khắc nghiệt như vậy, những người phụ nữ vẫn là những người cần mẫn. Họ luôn phản ánh một vẻ đẹp của nhân cách yêu thương, của những phẩm chất tốt đẹp.

Câu Đố Về Tự Tình Tôi Của Hồ Xuân Hương

Câu 1: Hồ Xuân Hương từng được gọi là gì?

A. Bà Chúa Thơm Nom

B. Nữ sĩ thơ Nôm

Nữ sĩ C. Hồng Hà

D. Bạch Vân cư sĩ

Câu 2: Bài thơ nào sau đây được coi là của Hồ Xuân Hương?

A. Gái quê

B. Khối tình yêu

C. Ước mơ của một đứa trẻ

D. Lưu hương

Câu 3: Tập thơ Lưu Hương Ký được phát hiện vào năm nào?

A. 1963

B. 1964

C. 1965

D. 1966

Câu 4: Phát biểu nào sau đây đúng về Lưu Hương Ký?

A. Gồm 50 bài thơ chữ Hán

B. Gồm 50 bài thơ chữ Nôm

C. Gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm

D. Gồm 26 bài chữ Nôm và 24 bài chữ Hán

Câu 5: Đối tượng thường được nhắc đến nhiều nhất trong thơ Hồ Xuân Hương là ai?

A. Nhà sư nghịch ngợm

B. Người phụ nữ bất hạnh

C. Học sinh ngu ngốc

D. Người nông dân

Câu 6: Câu nào sau đây thể hiện nét nổi bật nhất trong sáng tác của Hồ Xuân Hương?

A. Khai thác triệt để đề tài tình yêu đôi lứa.

B. Nỗi xót xa về kiếp người bị bóc lột dưới chế độ phong kiến

C. Bất mãn sâu sắc với chế độ phong kiến, giọng thơ khinh thường

D. Nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, thấm đẫm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình ảnh.

Câu 7: Giá trị nhân đạo cao cả trong sáng tác của Hồ Xuân Hương nổi bật ở nội dung nào sau đây?

A. Là tiếng cười châm biếm, châm biếm thói hư tật xấu của bọn nhà giàu

B. Là khát vọng cháy bỏng của nhân dân về cuộc sống công bằng, ấm no

C. Là tiếng nói đồng cảm với người phụ nữ, là lời khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ

D. Tố cáo xã hội bất công, tàn ác.

Câu 8: Nhận định nào không đúng về thơ Hồ Xuân Hương?

A. Hồ Xuân Hương có tài làm thơ chữ Nôm.

B. Tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: Thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, đậm đà, tinh tế.

C. Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói của trái tim người phụ nữ, thể hiện bản lĩnh sống mạnh mẽ, khác thường.

D. Hồ Xuân Hương chỉ làm thơ bằng chữ Nôm. Vì vậy, bà được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

Câu 9: Câu trả lời nào sau đây không đúng về tình yêu bản thân:

A. Thể hiện tâm trạng, thái độ của Xuân Hương vừa xót xa, vừa phẫn uất trước số phận cố gắng vươn lên nhưng vẫn bị rơi vào bi kịch.

B. Người phụ nữ luôn khao khát hạnh phúc, muốn chống lại sự tàn ác do con người tạo ra

C. Cuộc đời thanh cao, khiêm nhường của Hồ Xuân Hương

D. Khát vọng sống và hạnh phúc của Hồ Xuân Hương

*********************

Trên đây là 7 câu hỏi đọc hiểu Tự Tình 1 (Hồ Xuân Hương) thường gặp trong các bài thi học kì. Các em hãy luyện tập thật cẩn thận để trả lời đúng các câu hỏi trong kì thi sắp tới nhé. Chúc các bạn thi tốt và đạt điểm cao.

Đăng bởi: THPT Lê Hồng Phong

Danh mục: Giáo dục

Xem thêm: vẽ tranh đề tài ngôi trường mơ ước của em