đề thi học kì 1 lớp 2 môn tiếng việt


3.1/5 – (8 bình chọn)

Mục lục

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

PHÒNG GD-ĐT TP. …….. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……. KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: …………..Môn: Tiếng Việt – Lớp 2
Thời gian: 40 phút

I. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Bài thi đọc kết hợp với bài thi nghe (4 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn trong bài tập đọc:

Người thầy cũ, SGK Tiếng Việt tập 1, trang 56

Ông bà, SGK Tiếng Việt tập 1, trang 86

Sự tích cây bông tai SGK Tiếng Việt tập 1 trang 96

Hai anh em, SGK Tiếng Việt tập 1, trang 119

Bé Hoa, SGK Tiếng Việt tập 1, trang 121

2. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xửa ngày xưa, trong một gia đình nọ, có hai anh em trai. Là một đứa trẻ, bạn đang bình yên. Lớn lên, tôi có vợ, có chồng, tuy mỗi người một gia đình nhưng vẫn xảy ra mâu thuẫn.

2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất bực mình. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền lên bàn, rồi gọi các con, đủ cả trai, gái, dâu, rể mà nói:

– Ai bẻ được bó đũa này, bố sẽ thưởng túi tiền.

Bốn đứa thay phiên nhau bẻ bó đũa. Mọi người đã cố gắng hết sức nhưng không phá được. Sau đó, người cha mở bó đũa và dễ dàng bẻ từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn đứa đồng thanh nói:

“Cha, lấy từng cái bánh quy cũng không khó a!”

Người cha bèn nói:

– Chính xác. Như vậy, các bạn đều thấy chia là yếu, hợp là mạnh. Vì vậy các bạn phải biết yêu thương và chăm sóc lẫn nhau. Có đoàn kết mới có sức mạnh.

Theo Truyện ngụ ngôn Việt Nam

* Dựa vào nội dung đoạn đọc hiểu, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành các bài tập:

Tham Khảo Thêm:  hình tượng người lái đò sông đà

Câu hỏi 1: Những đứa trẻ đã sống như thế nào khi chúng còn nhỏ?

A. Hay gây gổ.

B. Hay va chạm.

C. Sống chan hòa.

Câu 2: Vì sao bốn đứa trẻ không bẻ được bó đũa?

A. Vì họ cầm một bó đũa và làm gãy nó.

B. Vì không ai muốn phá.

C. Vì chưa dùng hết sức để bẻ.

Câu 3: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với cái gì? Cả bó đũa được ngầm so sánh với cái gì?

A. Từng chiếc đũa hay cả chùm đũa được bốn đứa trẻ ngầm so sánh với nhau.

B. Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với đứa trẻ. Cả đám cầm đũa so kè ngầm với cả bốn đứa.

C. Từng chiếc đũa hay cả chùm đũa được ngầm so sánh với đứa trẻ.

câu 4 : Câu: “Bốn đứa thay nhau bẻ bó đũa”. Loại câu gì?

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Giống ai?

Câu 5: Em rút ra bài học gì từ câu chuyện?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “chia”

………………………………………………………………………………………………

II. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: Nghe – Viết (4 điểm )

GV đọc cho HS viết bài “Bé Hoa” (từ Bây giờ …. ru em ngủ)

2. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em, dựa vào các câu hỏi gợi ý dưới đây:

– Có bao nhiêu người trong gia đình của bạn? Họ la ai?

Tham Khảo Thêm:  giải vở bài tập sinh học 7

– Nói về từng người trong gia đình bạn?

– Bạn yêu thương những người thân trong gia đình mình như thế nào?

🇻🇳 HƯỚNG DẪN TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

I. Kiểm tra đọc hiểu (10 điểm):

1. Bài thi đọc kết hợp với bài thi nghe (4 điểm)

Tuỳ theo mức độ đọc và trả lời của HS, GV cho điểm theo quy định của chuẩn kiến ​​thức- kĩ năng.

2. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)

Câu 1: 1,0 điểm Câu 2: 1,0 điểm Câu 3: 1,0 điểm Câu 4: 1,0 điểm
MỘT DI DỜI DI DỜI

Câu 5: (1 điểm)

– Anh em phải đoàn kết thương yêu nhau.

Câu 6. (1 điểm)

Học sinh tìm đúng từ trái nghĩa với từ chia rẽ: đoàn kết

II. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả (Nhìn – chép): (4 điểm)

hoa baby

Bây giờ Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm chị Nụ. Tôi có đôi môi đỏ, tôi yêu nó. Tôi đã lớn lên rất nhiều. Tôi ngủ ít hơn trước. Đôi khi, đôi mắt của tôi mở to, tròn và đen. Tôi cứ nhìn Hoa. Hoa thương tôi, thích đưa võng cho tôi ngủ.

– Tốc độ đạt yêu cầu (1 điểm).

– Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng, chữ viết sạch đẹp: 1 điểm

2. Tập làm văn: (6 điểm)

– Nội dung (ý): 3 điểm

HS viết được đoạn văn gồm các ý đúng theo yêu cầu nêu trong đề.

– Kỹ năng: 3 điểm

Điểm tối đa cho kỹ năng viết đúng chính tả: 1 điểm

Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

Điểm tối đa cho sự sáng tạo: 1 điểm

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

TRƯỜNG TIỂU HỌC………… Cấp 2: …….. KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 NĂM ………….
Môn: Tiếng Việt lớp 2
Thời gian:……….

Phần I: Đọc to và trả lời câu hỏi.

  • Tập đọc: Tiếng đưa võng (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 117).
  • Đọc hai khổ thơ đầu.
  • Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào miêu tả em bé đang ngủ rất dễ thương?

Phần II: Đọc thầm và làm bài tập.

hoa của niềm vui

Sáng sớm, Chi bước vào vườn hoa của trường. Tôi đến tìm bông cúc xanh mà cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Cha của Chi đang ở trong bệnh viện. Tôi muốn tặng bố tôi một bông hoa Niềm Vui để xoa dịu nỗi đau của ông ấy.

Những bông hoa màu xanh lộng lẫy trong nắng mai. Chi giơ tay hái nhưng lại chần chừ vì trong vườn không ai được phép hái. Người dân trồng trọt và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.

Cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu sao Chi lại đến đây sớm như vậy. Chi nói: Cho em hái một bông hoa. Bố tôi ốm nặng.

Cô giáo đã hiểu. Cô ôm tôi vào lòng.

Em hãy hái thêm hai bông hoa nữa đi Chi! Một bông hoa cho bạn, cho trái tim nhân hậu của bạn. Một bông hoa tặng mẹ, vì cả cha và mẹ đều nuôi nấng cô thành một cô bé hiếu thảo.

Khi bố khỏi bệnh, Chí cùng bố đến trường để cảm ơn thầy. Bố còn tặng Trường một bó hoa cúc tím rất đẹp.

Phỏng theo SU-KHOM-LIN-XLI

(Mạnh Hưởng dịch)

* Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng trong các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây.

Câu 1.(0,5 điểm): Sáng sớm, Chí ra vườn hoa để làm gì?

A. Để ngắm hoa Niềm vui.

B. Để chăm sóc vườn hoa.

C. Hái bông hoa Niềm Vui mang vào bệnh viện tặng bố cho đỡ đau.

Câu 2.(0,5 điểm): Hoa của niềm vui có màu gì?

A. Màu xanh lam.

B. Màu vàng.

C. Màu trắng.

Câu 3.(0,5 điểm): Vì sao Chí không dám tự mình hái bông hoa Niềm Vui?

A. Vì sợ bị bảo vệ bắt gặp.

B. Vì theo nội quy của trường, không ai được hái hoa trong vườn.

C. Vì sợ bạn bị bắt gặp sẽ xấu hổ.

Câu 4.(0,5 điểm: Khi biết vì sao Chí cần bông hoa, cô giáo nói gì?

A. Em hãy hái thêm hai bông hoa nữa đi Chi!

B. Em hãy hái thêm một số bông hoa để tặng bố.

C. Tôi sẽ giúp bạn chọn những bông hoa bạn cần.

Câu 5. (0,5 điểm: Theo em, Chí có những đức tính đáng quý gì?

A. Hiếu thảo, tôn trọng phép tắc, trung thực.

B. Cẩn thận, siêng năng.

C. Tốt bụng, vui vẻ.

Câu 6.(0,5 điểm): Từ nào là từ chỉ hoạt động?

A. Hái hoa

B. Cô giáo

C. Tím

Câu 7. (1 điểm): Từ nào sau đây là từ chỉ tình cảm?

A. Tốt bụng, ngoan ngoãn.

B. Yêu quý, trân trọng.

C. Chăm chỉ, cần cù.

Câu 8. (1 điểm: Câu “Những bông hoa xanh xinh tươi trong nắng mai” được cấu tạo theo kiểu câu sau:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Giống ai?

Câu 9. (1 điểm): Đặt câu theo mẫu: “Ai làm gì?” để nói về các hoạt động của học sinh.

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: Nghe – Viết

Hai anh em

Đêm đó, người em nghĩ: “Anh mình còn phải lo cho vợ con. Nếu phần lúa của anh bằng phần của em thì không công bằng.” Nghĩ vậy, người em ra ruộng tự mình cấy lúa và thêm vào phần của mình.

2. Tập làm văn:

Đề tài: Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về gia đình em.

Câu hỏi gợi ý:

Một. Có bao nhiêu người trong gia đình tôi? Họ la ai?

b. Nói về từng người trong gia đình bạn.

c. Bạn yêu thương những người thân trong gia đình mình như thế nào?

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Đọc đúng tiếng, từ (sai không quá 5 tiếng): 1 điểm

– Ngắt, ngắt hơi đúng các dấu câu, câu có nghĩa: 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

– Phát âm sai, phát âm sai, sai phụ âm đầu, bỏ sót chữ, đọc chậm, ngắt hơi sai chỗ,… (Tùy theo mức độ mà cho điểm)

2. Đọc hiểu văn bản, kiến ​​thức tiếng Việt. (6 điểm)

Câu Đầu tiên 2 3 4 5 6 7 số 8
Trả lời MỘT DI DỜI MỘT MỘT MỘT DI DỜI
Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Đầu tiên Đầu tiên

Câu 9. (1 điểm): Học sinh đặt được câu theo mẫu đúng

Ex: Lan đang chăm chỉ viết bài.

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu (1 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, cỡ chữ: (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm)

– Trình bày đúng, chữ viết sạch đẹp: (1 điểm)

2. Tập làm văn (6 điểm)

– Nội dung (ý): (3 điểm)

HS viết được đoạn văn gồm các ý đúng theo yêu cầu nêu trong đề.

Một. Có bao nhiêu người trong gia đình tôi? Họ la ai? (1 điểm)

b. Nói về từng người trong gia đình bạn. (1 điểm)

c. Bạn yêu thương những người thân trong gia đình mình như thế nào? (1 điểm)

Kỹ năng: (3 điểm)

  • Điểm tối đa cho kĩ năng viết đúng chính tả: (1 điểm)
  • Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: (1 điểm)
  • Điểm tối đa cho tính sáng tạo: (1 điểm)

Vật mẫu:

Có ba người trong gia đình tôi, bố mẹ tôi và tôi. Bố mẹ tôi là quân nhân công tác tại Bộ Tư lệnh Thủ đô. Dù bận rộn ở cơ quan nhưng bố mẹ vẫn lo cho tôi từng li từng tí. Tôi là con trai duy nhất trong gia đình. Năm nay cháu học lớp 2 trường tiểu học Minh Khai. Em luôn cố gắng học thật giỏi để bố mẹ vui lòng. Tôi rât yêu gia đinh của tôi. Tôi mong gia đình mình luôn tràn ngập tiếng cười.

Trường Tiểu học…. KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1

TÊN: …………………………………. NĂM HỌC ……….

CẤP 2……………………. TIẾNG VIỆT

Điểm

nhận xét của GV

Ý kiến ​​của PHI

Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Cây xoài của ông tôi

Ông tôi trồng cây xoài cát này trước sân nhà khi tôi còn đi học. Cuối đông, hoa nở trên cây. Đầu hè, sai quả ở Lưu. Nhìn từng chùm trái to, đung đưa trong gió, tôi càng nhớ da diết. Mùa xoài nào mẹ em cũng chọn những trái to nhất, chín nhất để bày trên bàn thờ ông.

Xoài Thanh Ca, Xoài Tượng… đều ngon. Nhưng tôi thích xoài cát nhất. Xoài có mùi thơm dịu, vị ngọt đậm, màu đẹp, quả to.

Ăn xoài cát chín cây của ông ngoại, kèm theo đĩa xôi dẻo thơm, đối với tôi không gì ngon bằng làm quà.

(Dựa theo Đoàn Giỏi )

Câu 1: Cây xoài cát được trồng khi nào? (0,5đ)

  1. Khi tôi học lớp 2 c. Khi tôi vẫn đang đi bộ.
  2. Khi con chào đời trong lòng mẹ. d. Khi tôi học lớp 1.

Câu 2: Bác trồng cây xoài này ở đâu? (0,5đ)

  1. Mùa hè đến sớm. b. Đầu sân. c. Trước ngõ. d. Trước sân.

Câu 3: Vì sao cứ đến mùa xoài mẹ em lại chọn những quả chín nhất, to nhất để bày trên bàn thờ ông? (0,5đ)

  1. Tôi muốn bạn ăn xoài. c. Muốn làm bàn thờ đẹp.
  2. Muốn ghi nhớ, cảm ơn anh. d. Không muốn lãng phí trái cây trong vườn.

Câu 4: Bạn nhỏ trồng cây xoài gì? (0,5đ)

  1. thanh xoài ca. b. xoài cát. c. xoài tượng. d. Keo xoài.

Câu 5: Hoa của cây xoài cát có màu gì? (0,5đ)

Một. trắng b. màu vàng c. màu đỏ d. hồng

Câu 6: Viết lại câu miêu tả mùi vị của xoài cát khi chín ? (1d)

Câu 7: Đặt câu hỏi cho phần gạch chân trong câu sau : (1 điểm)

Vào cuối mùa đông, hoa nở cành trắng .

Câu 8: Từ nào viết đúng chính tả ? (0,5đ)

Một. ăn xin b. lười biếng c. minh mẫn đ. vào thời điểm đó

Câu 9: Viết 2 đến 3 câu kể về kỉ niệm của em với ông ngoại. (1d)

Trả lời:

Câu hỏi 1: c. Khi tôi vẫn đang đi bộ.

Câu 2: đ. Trước sân.

Câu 3: c. Muốn ghi nhớ, cảm ơn anh.

Câu 4: b. xoài cát.

Câu 5: a. trắng

Câu 6: (Xoài thơm dịu, vị ngọt đậm, màu đẹp, trái to.)

Câu 7: Cuối mùa đông hoa nở như thế nào?

Câu 8: b. thời gian lười biếng

Câu 9: (Học ​​sinh tự viết)

MA TRẬN CUỐI HỌC KỲ I – LỚP 2

Môn: TIẾNG VIỆT 2

Năm học: ………

Đề thi cuối học kì I lớp 2

Tiếng Việt

A.  Kiểm tra đọc:

Tôi/ Đọc thành tiếng: (2 điểm)

HS bốc thăm 1 trong 3 bài (đọc 1 đoạn văn 50-60 tiếng ở các bài sau) và trả lời câu hỏi GV yêu cầu:

1/ sự tích cây bông tai (tr. 30)

2/ Hoa hân hoan (tr 44)

3/ Chuyện bó đũa   (tr 57)

II/ Đọc thầm và làm bài tập: (3 điểm)

hoa của niềm vui

Sáng sớm, Chi bước vào vườn hoa của trường. Tôi đến tìm bông cúc xanh mà cả lớp gọi là hoa Niềm vui. Cha của Chi đang ở trong bệnh viện. Tôi muốn tặng bố tôi một bông hoa Niềm Vui để xoa dịu nỗi đau của ông ấy.

Những bông hoa màu xanh lộng lẫy trong nắng mai. Chi giơ tay hái nhưng lại chần chừ vì trong vườn không ai được phép hái. Người dân trồng trọt và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

1/  Sáng sớm, Chi ra vườn hoa để làm gì? (M1 = 0,5đ)

Một. Xem hoa.

b. Hái hoa.

c. Hoa nước.

2/ Bạn muốn tặng hoa Niềm Vui cho ai? (M1 = 0,5đ)

Một. Đưa nó cho bố.

b. Đưa nó cho mẹ của bạn.

c. Đưa nó cho cô ấy.

3/ Trong câu “Chí đưa tay định hái nhưng lại do dự vì trong vườn không ai được hái”. Từ nào là từ chủ động? (M2 = 0,5 điểm)

Một. Để chọn.

b. Do dự.

c. Giơ tay lên.

4/ Từ “xanh” là từ chỉ sự vật, hoạt động hoặc đặc điểm ?(M2 = 0,5đ)

Một. Chỉ có điều. b. Tính năng chỉ. c. Chỉ hoạt động.

Câu 5. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? (M4 = 1 điểm)

…………………….

B. Tự luận.

6. Chính tả (Nghe – Viết): (M2 = 2 điểm)

món quà của bố

Mở giỏ câu là cả một thế giới dưới nước: ca cường, niềng đực, niềng bò ngộ nghĩnh. Những bông sen đỏ, nhụy sen vàng tỏa hương thơm ngát. Những con cá lớn, cá chuối quẫy nước, trợn mắt…

7. Tập làm văn: (M3=3pt)

Viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) về gia đình em theo gợi ý sau:

a/ Gia đình bạn có bao nhiêu người? Họ la ai?

b/ Kể về từng người trong gia đình em?

c/ Em yêu quý những người thân trong gia đình mình như thế nào?

Đáp án kiểm tra học kỳ I

Tiếng Việt

A/ Bài kiểm tra đọc:

Tôi/ Đọc thành tiếng: (2 điểm)

– Học sinh bốc thăm đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng 1 đoạn (1,5 điểm), trả lời đúng câu hỏi của giáo viên (0,5 điểm).

– Học sinh đọc sai hoặc chậm tùy từng trường hợp mà giáo viên cho điểm.

II/  Đọc thầm và làm bài tập: (3đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

1/ b     ; 2 một ; 3/ c      ; 4/ b

b/ Kiểm tra viết:

I/ Chính tả: (Nghe – viết) (2pts)

Học sinh viết đúng được 2 điểm, nếu viết sai trừ 0,25 điểm.

II. Tập làm văn: (3 điểm)

– Viết được đoạn văn từ 3 đến 5 câu về gia đình đủ ý, diễn đạt mạch lạc, đặt câu đúng ngữ pháp, chữ viết đẹp, trình bày sạch đẹp: 6 điểm.

Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho điểm như sau: 5,5 – 5 – 4,5 – 4…

Gợi ý:

a) Gia đình bạn có bao nhiêu người? Họ la ai?

b) Kể về từng người trong gia đình em?

c) Bạn thích từng thành viên trong gia đình như thế nào?

Công việc tham khảo:

Gia đình tôi gồm có bốn người, cụ thể là: bố mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Bố tôi năm nay 45 tuổi, là kỹ sư cơ khí. Mẹ tôi là một nha sĩ giỏi. Em gái tôi đang học lớp 6 trường THCS Đức Giang. Còn em học lớp 2, trường tiểu học Ngọc Thụy. Tôi rât yêu gia đinh của tôi.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

Thời gian: 45 phút

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)

Tập đọc: Làm việc là niềm vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).

– Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi thứ… thật là vui khi đến”).

– Trả lời câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài làm được gì?

II. Đọc hiểu và bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:

Đọc bài: Đàn gà mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135) và khoanh tròn vào đáp án đúng hoặc làm bài tập:

Câu 1: (1 điểm) Hình ảnh đàn gà con có gì đẹp?

Một. Lông vàng mát mẻ.

b. Đôi mắt đen sáng.

c. Họ như những quả bóng lụa nhỏ lăn trên sân, trên cỏ.

d. Tất cả những điều trên.

Câu 2: (1 điểm) Gà mẹ bảo vệ đàn con như thế nào?

Một. Đưa con về ổ.

b. Dang rộng đôi cánh của bạn để tôi có thể ẩn bên trong.

c. Chiến đấu với diều và quạ.

d. Nhìn lên và tìm một nơi để trốn với đàn con.

Câu 3: (1 điểm) Trong bài thơ có những từ nào chỉ con vật?

Một. Con gà, con chó.

b. Con gà, con diều, con quạ, con bướm.

c. Gà con, gà mái mẹ, vịt xiêm.

d. Tất cả những điều trên.

Câu 4: (1 điểm) Từ nào sau đây chỉ hoạt động của đàn gà?

Một. Đi chạy.

b. Bay, bay phấp phới.

c. Cuộn tròn, trải rộng.

d. Tất cả những điều trên.

Câu 5: (1 điểm) Gạch dưới các tính từ trong các câu sau:

Lông vàng mát mẻ

Đôi mắt đen sáng.

Câu 6: (1 điểm) Đặt câu về một loài chim mà em yêu thích

…………………………………………………….

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (4 điểm)

Bài viết: Phần thưởng

Nhìn vào cuốn sách và viết đoạn văn: “Mỗi ngày tôi mài… cho đến một ngày tôi trở thành thiên tài”.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) kể về người thân của em (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em hoặc em họ).

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)

II. Đọc hiểu: (4 điểm). Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm

Câu 1: d.Tất cả các ý trên.

Câu 2: b. Dang rộng đôi cánh của bạn để tôi có thể ẩn bên trong.

Câu 3: b. Con gà, con diều, con quạ, con bướm.

Câu 4: c. Cuộn tròn, trải rộng.

Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ chỉ đặc điểm trong câu sau, em được 0,25 điểm

Tóc Màu vàng mát mẻ

Mắt sáng đen .

Câu 6: (1 điểm) Ví dụ: Con công có màu sắc rất sặc sỡ.

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (4 điểm)

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – cả phụ âm đầu hoặc vần; viết hoa không đúng) trừ 0,2 điểm.

*Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn thì bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (4 điểm)

Gợi ý:

Một. Người thân của bạn năm nay bao nhiêu tuổi?

b. Người họ hàng đó của tôi làm nghề gì?

c. Ngoại hình và tính cách của người đó như thế nào?

d. Tình cảm của người thân đó đối với em như thế nào?

đ. Em cảm thấy thế nào về người thân đó?

Công việc tham khảo:

Mẫu 1:

Trong gia đình, tôi yêu tất cả mọi người, nhưng người tôi yêu nhất là bố tôi. Bố tôi năm nay khoảng 47 tuổi. Bố tôi là một người chạy xe ôm, ông ấy làm việc rất vất vả. Bố đi làm từ sáng đến chiều, kể cả ngày mưa nắng. Đôi khi bố ra ngoài vào ban đêm để giao hàng cho khách hàng. Vì vậy con phải cố gắng học tập để không phụ lòng cha. Cha tôi phải làm việc và nuôi tôi khôn lớn. Tôi yêu cha tôi rất nhiều.

Mẫu 2:

Người tôi yêu quý nhất là ông ngoại. Năm nay, ông tôi đã ngoài 70 tuổi. Ông là một kỹ sư chăn nuôi đã nghỉ hưu. Ông có nước da đồi mồi, tóc bạc trắng như ông tiên trong truyện cổ tích. Anh ấy rất tốt bụng và yêu thương các con của mình. Tôi yêu anh ấy rất nhiều và chúc anh ấy sống lâu.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Có công mài sắt mới nên hoàn hảo

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).

  • Đọc đoạn 3 và 4.
  • Trả lời câu hỏi: Câu chuyện vừa đọc cho em lời khuyên gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Bài đọc: Hôm qua ở đâu?

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Đứa con hỏi bố điều gì?

Một. Lịch cũ đâu?

b. Hôm qua ở đâu?

c. Những bông hoa trong vườn ở đâu?

d. Hạt lúa mẹ ở đâu?

2. Người cha trả lời câu hỏi của đứa con như thế nào?

Một. Hôm qua ở lại trên nhành hoa trong vườn.

b. Hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ gieo.

c. Ngày hôm qua nằm trong cuốn sổ hồng của tôi.

d. Tất cả những điều trên.

3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?

Một. Rất cần thời gian cho bố.

b. Thời gian là điều cần thiết đối với mẹ.

c. Thời gian rất quý báu, cần tranh thủ thời gian để học tập và làm những việc có ích.

d. Thời gian là vô tận, hãy để thời gian trôi qua.

4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?

Một. Lịch.

b. Sổ tay.

c. cành hoa.

d. Ngũ cốc.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: Có công mài sắt mới nên hoàn hảo

Nhìn vào cuốn sách sao chép: “Mỗi ngày mài giũa… cho đến một ngày bạn thành tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

  • Phát âm đúng tiếng, từ: 3 điểm
    • (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm ; đọc sai quá 10 tiếng: không điểm).
  • Ngắt câu (có thể mắc lỗi nhẹ 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không điểm).
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không điểm).
  • Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm (đã hiểu hoặc hiểu câu hỏi nhưng nhầm lẫn, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Học sinh trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: Khoanh tròn

Câu 2: Khoanh tròn

Câu 3: Khoanh tròn

Câu 4: Khoanh tròn

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn… sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

– Viết đầy đủ, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

* Gợi ý làm bài tập làm văn:

Có thể viết các gợi ý sau:

  • Tên bạn là gì? Ở đâu?
  • Bạn học lớp mấy? Trường nào?
  • Tôi có sở thích gì?
  • Tôi có những ước mơ gì?

Người giới thiệu

Tôi tên là Lê Dạ Thảo, sống tại thủ đô Hà Nội, hiện tôi đang học lớp 2A, trường Tiểu học Cát Linh. Tôi yêu thích tất cả các môn học, nhưng tôi yêu thích nhất là âm nhạc. Em thích hát những bài hát về cha, mẹ, thầy cô, mái trường thân yêu. Em ước mơ sau này trở thành nhạc sĩ để sáng tác những bài hát hay và bổ ích. Tôi sẽ học tập chăm chỉ để đạt được ước mơ của mình.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Làm việc là niềm vui

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).

  • Đọc đoạn cuối (Từ “Giống như mọi thứ… thật vui khi đến”).
  • Trả lời câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài làm được gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Bài đọc: Phần thưởng.

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Truyện kể về ai?

Một. Bạn Minh.

b. Bạn Na.

c. Giáo viên.

d. Bạn Lân.

2. Na có những đức tính gì?

Một. Học tập tốt và làm việc chăm chỉ.

b. Thích làm việc.

c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.

d. Kiên nhẫn với bạn bè, có tinh thần vượt khó.

3. Vì sao bạn Na nhận được phần thưởng?

Một. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè.

b. Na học giỏi tất cả các môn.

c. Na là cán sự lớp.

d. Em biết nhường nhịn anh.

4. Khi Na nhận được phần thưởng, ai là người vui mừng?

Một. Bố Nà.

b. Mẹ Nà.

c. Bạn cùng lớp của Na.

d. Bạn Na, cô giáo, mẹ bạn Na và cả lớp.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: Phần thưởng

Nhìn vào cuốn sách sao chép: “Mỗi ngày mài giũa… cho đến một ngày bạn thành tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về người bạn của em.

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

  • Phát âm đúng tiếng, từ: 3 điểm
    • (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm ; đọc sai quá 10 tiếng: không điểm).
  • Ngắt câu (có thể mắc lỗi nhẹ 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không điểm).
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không điểm).
  • Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm (trả lời không đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng nhầm lẫn, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai: không điểm).

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Học sinh trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: Khoanh tròn

Câu 2: Khoanh tròn

Câu 3: Khoanh vào a

Câu 4: Khoanh tròn

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn… sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

– Viết đầy đủ, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

* Gợi ý làm bài tập làm văn:

Có thể viết các gợi ý sau:

  • Tên của bạn bạn là gì? Bạn học lớp nào?
  • Nhà của bạn ở đâu?
  • Bạn có đặc điểm gì nổi bật?
  • Bạn thích điều gì nhất ở bạn?

Người giới thiệu

Như Quỳnh là bạn học của tôi. Nhà bạn cách nhà tôi khoảng vài trăm mét, tuy không thân lắm nhưng tôi và Quỳnh vẫn thường rủ nhau đi học. Quỳnh học rất chăm nên thường được thầy cô khen, bạn bè quý mến. Không chỉ chăm lo cho việc học của bản thân, Quỳnh còn biết giúp đỡ các bạn học yếu để cùng nhau tiến bộ. Sự siêng năng học giỏi của Quỳnh khiến tôi và các bạn thầm ngưỡng mộ.

Đề thi Tiếng Việt lớp 2 học kì 1

Thời gian: 45 phút

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)

(Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trong bài tập đọc SGK TV2 tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó).

II. Đọc hiểu và bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:

QUÀ TẶNG GIÁ

Hai mẹ con thỏ sống trong một khu rừng. Thỏ mẹ quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Thỏ con rất yêu quý và biết ơn mẹ. Tết sắp đến, chúng tôi bàn nhau chuẩn bị quà cho mẹ. Món quà là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được trang trí bằng những bông hoa đủ màu sắc. Góc khăn là dòng chữ “Chúc mẹ vui khỏe” được thêu bằng chỉ vàng.

Tết đến, thỏ mẹ xúc động khi nhận được món quà từ đàn con hiếu thảo của mình. Nó sung sướng lắm, cảm thấy bao mệt mỏi tan biến.

THEO CHUYỆN CỦA MÙA HÈ

Dựa vào nội dung của đoạn đọc, hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc viết vào chỗ chấm theo yêu cầu:

Câu 1. (1 điểm) Câu nào sau đây tả nỗi vất vả của thỏ mẹ?

A. Thỏ mẹ quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.

B. Thỏ con rất yêu quý và biết ơn thỏ mẹ.

C. Thỏ mẹ cảm thấy mệt mỏi tan biến.

Câu 2. (0,5 điểm) Thỏ con đã làm gì để thể hiện tình yêu và lòng biết ơn đối với mẹ?

A. Hái những bông hoa đẹp tặng mẹ.

B. Làm khăn trải bàn cho mẹ.

C. Tặng mẹ chiếc áo mới.

Câu 3. (0,5 điểm) Tặng quà cho mẹ vào dịp nào?

A. Vào ngày sinh nhật của tôi

B. Vào Chủ Nhật

C. Ngày tết.

Câu 4. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có các từ chỉ màu sắc của đồ vật?

A. hiếu thảo, hạnh phúc.

B. vàng, trắng tinh.

C. mệt mỏi, nóng bức.

Câu 5: (0,5 điểm) Gạch chéo một dòng, dưới câu trả lời cho câu hỏi Ai?

Thỏ mẹ quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.

Câu 6. (1 điểm) Gạch dưới các từ chủ động trong câu sau:

Tết sắp đến, chúng tôi bàn nhau chuẩn bị quà cho mẹ.

Câu 7. (1 điểm) Truyện: “Món quà quý giá” khuyên chúng ta điều gì?

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

Câu 8. (1 điểm) Em hãy đặt câu theo mẫu: Ai (cái gì, con gì) như thế nào? để nói về thỏ.

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (Nghe – Viết) (4 điểm):

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tìm ngọc, SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 140.

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

II. Tập làm văn:

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về một con vật mà em yêu thích.

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

……………………………………………………………………………………………… …………………….

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

đề thi

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Có công mài sắt mới nên hoàn hảo

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).

  • Đọc đoạn 3 và 4.
  • Trả lời câu hỏi: Câu chuyện vừa đọc cho em lời khuyên gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Bài đọc: Hôm qua ở đâu?

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Đứa con hỏi bố điều gì?

Một. Lịch cũ đâu?

b. Hôm qua ở đâu?

c. Những bông hoa trong vườn ở đâu?

d. Hạt lúa mẹ ở đâu?

2. Người cha trả lời câu hỏi của đứa con như thế nào?

Một. Hôm qua ở lại trên nhành hoa trong vườn.

b. Hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ gieo.

c. Ngày hôm qua nằm trong cuốn sổ hồng của tôi.

d. Tất cả những điều trên.

3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?

Một. Rất cần thời gian cho bố.

b. Thời gian là rất cần thiết cho người mẹ.

c. Thời gian rất quý báu, cần tranh thủ thời gian để học tập và làm những việc có ích.

d. Thời gian là vô tận, hãy để thời gian trôi qua.

4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?

Một. Lịch.

b. Sổ tay.

c. cành hoa.

d. Ngũ cốc.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: Có công mài sắt mới nên hoàn hảo

Nhìn vào cuốn sách sao chép: “Mỗi ngày mài giũa… cho đến một ngày bạn thành tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

Hướng dẫn chấm đề số 1

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

  • Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không điểm).
  • Ngắt câu (có thể mắc lỗi nhẹ 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không điểm).
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không điểm).
  • Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm (đã hiểu hoặc hiểu câu hỏi nhưng nhầm lẫn, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai: không có điểm).

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Học sinh trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: Khoanh tròn

Câu 2: Khoanh tròn

Câu 3: Khoanh tròn

Câu 4: Khoanh tròn

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn… sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

– Viết đầy đủ, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

* Gợi ý làm bài tập làm văn:

Có thể viết các gợi ý sau:

  • Tên bạn là gì? Ở đâu?
  • Bạn học lớp mấy? Trường nào?
  • Tôi có sở thích gì?
  • Tôi có những ước mơ gì?

Người giới thiệu

Tôi tên là Lê Dạ Thảo, sống ở Hà Nội, hiện tôi đang học lớp 2A, trường Tiểu học Cát Linh. Tôi yêu thích tất cả các môn học, nhưng tôi yêu thích nhất là âm nhạc. Em thích hát những bài hát về cha, mẹ, thầy cô, mái trường thân yêu. Em ước mơ sau này trở thành nhạc sĩ để sáng tác những bài hát hay và bổ ích. Tôi sẽ học tập chăm chỉ để đạt được ước mơ của mình.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 số 2

* Đề thi

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Bài đọc: Làm việc là niềm vui

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).

  • Đọc đoạn cuối (Từ “Giống như mọi thứ… thật vui khi đến”).
  • Trả lời câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài làm được gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Bài đọc: Phần thưởng.

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Truyện kể về ai?

Một. Bạn Minh.

b. Bạn Na.

c. Giáo viên.

d. Bạn Lân.

2. Na có những đức tính gì?

Một. Học tập tốt và làm việc chăm chỉ.

b. Thích làm việc.

c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.

d. Kiên nhẫn với bạn bè, có tinh thần vượt khó.

3. Vì sao bạn Na nhận được phần thưởng?

Một. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè.

b. Na học giỏi tất cả các môn.

c. Na là cán sự lớp.

d. Em biết nhường nhịn anh.

4. Khi Na nhận được phần thưởng, ai là người vui mừng?

Một. Bố Nà.

b. Mẹ Nà.

c. Bạn cùng lớp của Na.

d. Bạn Na, cô giáo, mẹ bạn Na và cả lớp.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: Phần thưởng

Nhìn vào cuốn sách sao chép: “Mỗi ngày mài giũa… cho đến một ngày bạn thành tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về người bạn của em.

Hướng dẫn chấm điểm chủ đề 2

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

  • Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không điểm).
  • Ngắt câu (có thể mắc lỗi nhẹ 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không điểm).
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không điểm).
  • Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm (trả lời không đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng nhầm lẫn, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai: không điểm).

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Học sinh trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm.

Câu 1: Khoanh tròn

Câu 2: Khoanh tròn

Câu 3: Khoanh vào a

Câu 4: Khoanh tròn

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh điệu hoặc viết hoa sai): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn… sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

– Viết đầy đủ, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm

* Gợi ý làm bài tập làm văn:

Có thể viết các gợi ý sau:

  • Tên của bạn bạn là gì? Bạn học lớp nào?
  • Nhà của bạn ở đâu?
  • Bạn có đặc điểm gì nổi bật?
  • Bạn thích điều gì nhất ở bạn?

Người giới thiệu

Như Quỳnh là bạn học của tôi. Nhà bạn cách nhà tôi khoảng vài trăm mét, tuy không thân lắm nhưng tôi và Quỳnh vẫn thường rủ nhau đi học. Quỳnh học rất chăm nên thường được thầy cô khen, bạn bè quý mến. Không chỉ chăm lo cho việc học của bản thân, Quỳnh còn biết giúp đỡ các bạn học yếu để cùng nhau tiến bộ. Sự siêng năng học giỏi của Quỳnh khiến tôi và các bạn thầm ngưỡng mộ.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 số 3

* Đề thi

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Tập đọc: Con chó nhà hàng xóm (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 128)

Đọc đoạn 4 và 5.

– Trả lời câu hỏi: Con chó đã làm em bé vui như thế nào?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Đàn gà con mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135)

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):

1. Hình ảnh đàn gà con có gì đẹp?

Một. Lông vàng mát mẻ.

b. Đôi mắt đen sáng.

c. Họ như những quả bóng lụa nhỏ lăn trên sân, trên cỏ.

d. Tất cả những điều trên.

2. Gà mẹ bảo vệ gà con như thế nào?

Một. Đưa con về ổ.

b. Dang rộng đôi cánh của bạn để tôi có thể ẩn bên trong.

c. Chiến đấu với diều và quạ.

d. Nhìn lên và tìm một nơi để trốn với đàn con.

3. Những từ nào chỉ các con vật trong bài thơ?

Một. Con gà, con chó.

b. Gà, diều, quạ, bướm,

c. Gà con, gà mái mẹ, vịt xiêm.

d. Tất cả những điều trên.

4. Từ nào sau đây chỉ hoạt động của đàn gà?

Một. Đi chạy.

b. Bay, bay phấp phới.

c. Cuộn tròn, trải rộng.

d. Tất cả những điều trên.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài đăng: Trâu

Hỡi con trâu, ta nói con trâu này

Trâu ra đồng trâu cày cùng em

Vun đắp vốn nông nghiệp

Tôi đây, ai lo cho công?

Bao giờ cây lúa mới có hoa?

Rồi có ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

(Dân gian)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.

Hướng dẫn chấm đề số 3

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

câu 1 :d

Câu 2: b

Câu 3: b

Câu 4: c

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.

Gợi ý làm bài tập làm văn:

– Giới thiệu con vật định tả.

Mô tả ngắn gọn ngoại hình hoặc tính cách của con vật.

– Đặc điểm nổi bật nhất của con vật là gì?

Người giới thiệu

Chó là chó con – vật nuôi yêu thích trong nhà của tôi. Bộ lông của anh ta mềm mại và móng guốc cao. Đôi mắt sáng, năng động. Yêu thích của tôi là đôi tai của mình. Đôi tai của chú tuy nhỏ nhưng rất nhạy, chú thường vểnh tai lên như muốn lắng nghe những âm thanh của cuộc sống xung quanh. Chính vì thế mà những chú chó luôn được mọi người yêu quý.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 số 4

* Đề thi

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

Tập đọc: Thêm sừng cho ngựa (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 144)

– Đọc đoạn văn: “Bin rất thích vẽ… khoe với mẹ”

– Trả lời câu hỏi: Bin định vẽ gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: “Tỷ” gà với gà (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 141)

Bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):

1. Gà con biết nói với mẹ từ bao giờ?

Một. Khi gà con còn nằm trong vỏ trứng.

b. Khi chúng vừa mới nở.

c. Khi chúng được một tháng tuổi.

d. Khi chúng được ba tháng tuổi.

2. Khi không gặp nguy hiểm, gà mẹ nói với gà con như thế nào?

Một. La hét “CUCK…CUCK…CUCK”.

b. Khẩn trương gọi “roo, rook”.

c. Hét lên “oái… oạch”.

d. Gọi “tục, tục” rất nhanh.

3. Khi khỉ nghe gà mẹ báo có tai họa, gà con làm gì?

Một. Nhanh chóng chạy vào tổ.

b. Vào cánh mẹ.

c. Cùng mẹ đánh giặc.

d. Tình cờ đi sau chân mẹ.

4. Câu “Con cái cựa ngay vào lòng mẹ” thuộc kiểu câu gì?

Một. Ai kia?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

d. Một mẫu câu khác.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết: Tìm đá quý

Chó và mèo là những con vật rất tình cảm. Thấy người chủ buồn rầu vì đánh mất viên ngọc do Long Vương ban cho, họ xin đi tìm. Nhờ nhiều mánh khóe, họ đã có được viên ngọc trai. Kể từ đó, người chủ dần yêu quý hai con vật thông minh và tình cảm này.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật mà em yêu thích.

Hướng dẫn chấm điểm chủ đề 4

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Câu 1: một

Câu 2: một

Câu 3: b

Câu 4: b

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật mà em yêu thích.

Gợi ý làm bài tập làm văn:

– Con vật em tả là gì?

– Con vật đó có hình dáng, màu sắc như thế nào?

– Đặc điểm nổi bật nào khiến bạn yêu thích?

Người giới thiệu

Một ngày mới bắt đầu, con chim họa mi từ đâu bay về đậu trên cây thốt nốt trước ngõ nhà tôi hót ríu rít. Thân hình chú bé nhỏ, bộ lông màu vàng xanh của nắng trông rất đẹp. Anh liếc nhìn xung quanh và hát một bài hát rõ ràng. Anh dường như đang hân hoan trước một ngày mới tươi đẹp, ấm áp. Em rất thích nghe tiếng chim họa mi hót, em sẽ trồng thêm nhiều cây xanh để chim đậu.

Lý thuyết học kì 1 môn Tiếng Việt

1. Đọc: Ôn tập từ tuần 1 đến tuần 17. Đọc và trả lời câu hỏi nội dung bài.

2. Chính tả : Ôn tập từ tuần 1 đến tuần 17.

3. Luyện từ và câu: Ôn tập từ tuần 1 đến tuần 17.

a) Từ chỉ sự vật, đặc điểm, hoạt động, trạng thái, tính chất.

b) Đặt câu theo mẫu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?

c) Từ trái nghĩa cùng nghĩa với từ đã cho.

d) Dấu chấm, phẩy, chấm hỏi, dấu hai chấm.

4. Tập làm văn: Ôn bài đã học

– Hãy kể cho tôi nghe về cô giáo của bạn.

– Kể về người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em).

– Nói về gia đình.

– Nói về bạn bè.

– Trò chuyện về con vật (con mèo, con gà, con chó,…).

Bài tập ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt

Câu 1: Điền vào chỗ trống s/x – ut/uc

a, -……ay, …..ay cơm

b, – ch…. vui vẻ, quan tâm….

Câu 2: Đặt câu hỏi cho phần in đậm dưới đây:

Một. Em đang nhặt rau giúp mẹ:

………………………………………………………………………………………………

b. Minh là cháu ngoan của Bác Hồ

………………………………………………………………………………………………

Câu 3: Đặt câu kiểu Ai giống ai?

………………………………………………………………………………………………

Câu 4: Viết lại câu sau cho đúng chính tả: chiều nay Bình có đi làm không.

………………………………………………………………………………………………

Câu 5: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

Nóng-………….. ; Yếu đuối – …………..;

ĐẾN – …………; Ngắn – ……………;

Xấu – ………………..

câu 6 : Bạn có thể đặt câu với từ thân yêu?

………………………………………………………………………………………………

Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn từ 4-6 câu kể về cô giáo mà em yêu thích?

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Câu 8. Tôi dọn dẹp nhà cửa và nhận được lời khen từ bố mẹ. Viết một câu cho hai lời khen.

………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) kể về một người thân của em

(Bố, mẹ, chú, gì, anh, chị, em…)

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề số 1

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng : (6 điểm)

Tập đọc: Tiếng đưa võng (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 117).

Đọc hai khổ thơ đầu.

– Trả lời câu hỏi: Từ ngữ nào miêu tả em bé đang ngủ rất đáng yêu?

II. Đọc hiểu : (4 điểm)

Tập đọc: Hai anh em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 119).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Người em đã chăm sóc người anh như thế nào?

Một. Chia cơm công bằng cho anh em.

b. Hãy lấy gạo của mình và thêm vào cho anh trai của bạn.

c. Không lấy thêm cơm.

d. Chọn phần cơm nhỏ hơn.

2. Người anh chăm sóc em như thế nào?

Một. Chia cơm cho em nhiều hơn.

b. Gánh hết việc cho thằng em.

c. Hãy lấy gạo của mình và thêm vào cho anh trai của bạn.

d. Tất cả những điều trên.

3. Điểm chung của hai anh em là gì?

Một. Không ích kỷ, nghĩ đến tình anh em.

b. Biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.

c. Biết quý trọng tình anh em.

d. Tất cả những điều trên.

4. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

Một. Anh em trong nhà phải nhường nhịn nhau.

b. Anh chị em trong gia đình phải thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

c. Anh em trong nhà phải đùm bọc lẫn nhau.

d. Các tuyên bố trên là chính xác.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết: Hoa Baby

(Đoạn: Bây giờ… vào ru em ngủ).

II. Tập làm văn:
(5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 7 câu kể về một người thân của em.

Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 số 1

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ miêu tả em bé đang ngủ rất đáng yêu: mái tóc bồng bềnh, nụ cười vương vấn.

II. Đọc hiểu :

1. Người em lo cho người anh bằng cách lấy phần cơm của mình chia cho người anh. => Đáp án b

2. Người anh chăm sóc người em bằng cách lấy phần cơm của mình và thêm vào phần của người em. => Đáp án c

3. Hai anh em có điểm giống nhau là sống không vụ lợi, biết nghĩ đến tình anh em, biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, biết quý trọng tình cảm anh em => Đáp án d

4. Câu chuyện khuyên chúng ta anh chị em trong gia đình phải nhường nhịn nhau, yêu thương đùm bọc, quan tâm lẫn nhau => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Viết đoạn văn từ 3 đến 7 câu kể về một người thân của em.

* gợi ý cho bài tập về nhà :

Có thể viết các gợi ý sau:

– Ai là người thân của tôi? Nơi bạn làm việc hoặc học tập)?

– Những người thân mà bạn kể để lại cho bạn ấn tượng gì?

– Bạn cảm thấy thế nào về người thân của mình?

văn bản tham khảo :

Hoàng là em họ tôi, năm nay học lớp chín. Ngôi trường Lê Hồng Phong đã gắn bó với anh suốt mấy năm trời. Anh ấy rất giỏi môn Toán. Cậu dự định thi vào Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn. Ước mơ của cậu là trở thành một bác sĩ giỏi để giúp đỡ mọi người. Tôi rất thần tượng anh Hoàng, đặc biệt là sự tốt bụng và chăm chỉ của anh ấy. Tôi sẽ làm theo ví dụ của bạn. Tôi thầm mong mình cũng sẽ học giỏi như bạn.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 2

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Há miệng chờ sung (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 109).

– Đọc từ đầu…té ra.

– Trả lời câu hỏi: Chú lười nằm dưới gốc cây sung để làm gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Bông hoa Niềm Vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 104).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Sáng sớm, Chi ra vườn hoa để làm gì?

Một. Tìm hoa cúc trắng.

b. Tìm hoa dạ lan hương.

c. Tìm bông hoa cúc xanh mà cả lớp gọi là hoa Niềm Vui.

d. Tất cả những điều trên.

2. Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?

Một. Bông hoa rất đẹp.

b. Loài hoa rất quý.

c. Vườn hoa được mọi người trồng làm tăng thêm vẻ đẹp cho ngôi trường.

d. Chi sợ cô giáo phê bình.

3. Theo em, Chí có những phẩm chất đáng quý nào?

Một. Hiếu thảo với cha mẹ.

b. Biết bảo vệ vườn hoa chung.

c. Hãy lịch sự và trung thực với giáo viên.

d. Tất cả những điều trên.

4. Trong bài Bông hoa hân hoan, những từ nào chỉ người?

Một. Hoa.

b. Chi, cha mẹ, thầy cô, tất cả mọi người.

c. Vui vẻ.

d. khoan dung.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài: Quà của bố (Từ bố đi câu về… thơm) (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 106)

II. Tập làm văn: (5 điểm)  Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về anh (chị) ruột của em.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Chú lười nằm dưới gốc cây sung há to miệng chờ sung rụng rồi ăn.

II. Đọc hiểu:

1. Sáng sớm, Chi ra vườn hoa tìm bông hoa cúc xanh mà cả lớp gọi là hoa Niềm Vui => Đáp án c

2. Chi không dám tự ý hái hoa Niềm Vui vì trường có nội quy là không ai được hái hoa trong vườn trường mà chỉ được đến ngắm, mọi người cùng nhau vun trồng và chỉ được đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa => Đáp án c

3. Chi có đức tính quý báu là hiếu thảo với cha mẹ, là học sinh ngoan ngoãn, thật thà, biết chấp hành nội quy của trường => Đáp án d

4. Trong bài Bông hoa Niềm vui, các từ chỉ người là Chi, cha mẹ, thầy cô, mọi người => Đáp án b

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn : Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về anh (chị) ruột của em.

* gợi ý cho bài tập về nhà :

Có thể viết các gợi ý sau:

– Anh cậu tên gì? Bạn năm nay bao nhiêu tuổi? Bạn học lớp mấy? Trường nào?

– Anh (chị) yêu thương, chăm sóc em như thế nào?

– Bạn nghĩ gì về anh (chị) của mình?

văn bản tham khảo :

Thu là chị cả của tôi. Năm nay, cô bé học lớp tám. Cô ấy học rất chăm chỉ nên cô ấy học giỏi tất cả các môn. Em không chỉ lo học mà còn đảm đang việc nhà để phụng dưỡng cha mẹ. Em luôn sắp xếp thời gian để hoàn thành nhiệm vụ học tập và giúp đỡ các bạn cùng tiến bộ như em. Tôi hy vọng bạn học tập tốt và có nhiều niềm vui. Em yêu cô Thu lắm, cô là tấm gương sáng cho em noi theo.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề số 3

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Mẹ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 101).

– Đọc cả bài.

Trả lời câu hỏi: Con đã làm gì để mẹ ngủ ngon?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Chuyện cây bông tai (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 96).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Tại sao cậu bé bỏ nhà đi?

Một. Cậu bé thích sống xa nhà.

b. Cậu bé ham chơi, bị mẹ mắng.

c. Thích đi xa để mở mang kiến ​​thức.

d. Thích phiêu lưu.

2. Trở về nhà mà không thấy mẹ, cậu bé làm gì?

Một. Có được một giấc ngủ ngon.

b. Vào bếp tự tay làm món ăn.

c. Đi dạo trong vườn để thưởng thức những bông hoa thơm.

d. Anh khản cả tiếng gọi mẹ, rồi ôm một gốc cây xanh trong vườn mà khóc.

3. Những đặc điểm nào của cây gợi lên hình ảnh người mẹ?

Một. Cây xanh rung rinh, lá đỏ một bên như mắt mẹ đang khóc chờ con.

b. Cành cây ôm lấy anh như bàn tay mẹ yêu thương.

c. Dòng sữa trắng đục chảy ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

d. Tất cả những điều trên.

4. Câu chuyện khuyên em điều gì?

Một. Không nên ra ngoài.

b. Luôn bên mẹ.

c. Phải vâng lời cha mẹ, không làm cha mẹ buồn lòng.

d. Các tuyên bố trên là chính xác.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài báo: Điện thoại (Từ “Mấy tuần nay… đến đón bố tôi”)

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 99)

II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình em.

Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt câu 3

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Để con ngủ ngon, mẹ ngồi đưa võng, quạt cho con.

1. Cậu bé bỏ nhà đi vì nghịch và bị mẹ mắng => Đáp án b

2. Về nhà không thấy mẹ, cậu bé khản cổ gọi rồi ôm cây xanh vào nhà khóc => Đáp án d

3. Những đặc điểm của cây gợi lên hình ảnh người mẹ: Cây xanh rung rinh, lá đỏ một bên như mắt mẹ đang khóc chờ con, cây xòe cành ôm lấy con như bàn tay mẹ âu yếm. , dòng sữa trắng đục chảy ra, ngọt thơm như sữa mẹ => Đáp án d

4. Câu chuyện khuyên con cái phải vâng lời cha mẹ, không làm cha mẹ buồn lòng => Đáp án c

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình em.

* gợi ý cho bài tập về nhà :

Có thể viết các gợi ý sau:

– Có bao nhiêu người trong gia đình của bạn? Họ la ai?

– Mỗi thành viên trong gia đình bạn học tập (hoặc làm việc) ở đâu?

– Bạn cảm thấy thế nào về gia đình mình?

văn bản tham khảo :

Gia đình tôi gồm có bốn thành viên, cụ thể là cha, mẹ, chị gái và tôi. Bố là công nhân cơ khí, mẹ là nhân viên ngân hàng, em gái học lớp 10. Là một học sinh trung học, cô ấy rất bận rộn với việc học của mình. Tuy nhiên, cô ấy cũng dành thời gian để giúp đỡ tôi trong học tập. Dù ai cũng bận rộn nhưng buổi tối bao giờ cả gia đình cũng đoàn tụ. Tôi rất yêu gia đình mình, tôi mong gia đình mình luôn êm ấm.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 4

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Đi chợ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 92).

– Đọc toàn bài.

– Trả lời câu hỏi: Cậu bé đi chợ mua gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Cây xoài của ông em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Cây xoài có những hình ảnh gì đẹp?

Một. Hoa nở trắng cành.

b. Sai thời điểm.

c. Những chùm trái lớn đung đưa trong gió.

d. Tất cả những điều trên.

2. Quả xoài có mùi gì?

Một. nồng độ thơm.

b. Hương thơm nhẹ nhàng.

c. Hương vị đậm đà.

d. Thơm.

3. Mẹ bạn đã chọn những quả xoài ngon nhất để bày trên bàn thờ ông ngoại bằng gì?

Một. Ký ức của anh ấy.

b. lòng biết ơn của anh ấy.

c. Lòng hiếu thảo của mẹ anh đối với anh.

d. Tất cả những điều trên.

4. Tại sao trẻ em nghĩ rằng xoài của chúng là món quà tốt nhất.

Một. Bạn thích xoài.

b. Xoài có mùi thơm nhẹ nhàng.

c. Xoài có vị ngọt đậm.

d. Xoài cát vốn thơm ngon, trẻ con thường ăn từ nhỏ và gắn bó với những kỷ niệm về người ông đã khuất.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết) : (5 điểm)

Bài viết: Bà ngoại (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 76)

(Từ “Hai anh em nói chuyện… ôm hai đứa cháu hiếu thảo”).

II. Tập làm văn: (5 điểm)  Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một cụ già mà em rất yêu quý.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu 4

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Cậu bé đi chợ mua một đồng xu và một đồng xu con cá.

II. Đọc hiểu :

1. Cây xoài có những hình ảnh đẹp: hoa trắng nở trên cành, sai quả sai lúc, những chùm quả to đung đưa trước gió. => Đáp án d

2. Xoài có mùi thơm dịu => đáp án b

3. Mẹ chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông để tỏ lòng biết ơn ông đã trồng cây cho con cháu ăn, đồng thời để tỏ lòng kính yêu ông và lòng hiếu thảo của mẹ đối với ông. => Đáp án d

4. Em nhỏ cho rằng xoài cát nhà em là món quà tuyệt vời nhất vì xoài cát vốn đã ngon, các em thường ăn từ nhỏ và gắn bó với những kỷ niệm về người ông đã khuất => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một cụ già mà em rất yêu quý.

* Gợi ý bài tập về nhà:

Có thể viết các gợi ý sau:

– Giới thiệu ông già mà em rất yêu quý.

– Tả ngắn gọn ngoại hình, tính tình của ông lão.

– Nêu suy nghĩ của mình.

văn bản tham khảo :

Bác Thanh ở gần nhà tôi là người mà cả làng tôi kính trọng. Năm nay ông đã ngoài tám mươi. Tóc ông trắng và óng ả như những cuộn chỉ trắng. Gương mặt ông già hiền từ, ánh mắt không còn tinh anh. Tuy nhiên, ở anh toát lên vẻ minh mẫn hơn người. Tôi yêu anh ấy rất nhiều, và tôi coi anh ấy như một thành viên trong gia đình mình.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 5

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Cây xoài của ông em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89).

– Đọc đoạn 1.

– Trả lời câu hỏi: Tìm hình ảnh đẹp về cây xoài.

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Bà cháu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 86).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Trước khi gặp bà tiên, ông bà sống như thế nào?

Một. Giàu có, hạnh phúc.

b. Tội nghiệp, buồn bã.

c. Vất vả, nghèo nhưng hạnh phúc, ấm áp.

d. Làm việc chăm chỉ nhưng giàu có.

2. Bà tiên đã tặng gì cho hai anh em?

Một. bánh kẹo.

b. Cơm.

c. Sách.

d. Hạt đào.

3. Nghe theo lời bà tiên, hai anh em được gì?

Một. Đồ ăn.

b. Vàng và bạc.

c. trang trại.

d. Căn nhà.

4. Hai anh em cảm thấy thế nào khi giàu có nhưng không có bà ngoại?

Một. Buồn vì của cải không thay thế được tình yêu của nàng.

b. Hạnh phúc khi có nhiều tiền.

c. Lo lắng về việc có quá nhiều tiền.

d. Buồn vì không có ai chăm sóc.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết: Thẻ thỏ

Hôm nào bạn có khách?
Để tôi mang nước cho bạn
Nhưng nó siêu to
Em nhờ anh chở đi!
Em ra đồng rút rơm!
bạn phải ôm
Ngọn lửa của nó đang cháy
Tôi yêu cầu bạn dập nó ra
Khói tỏa ra từ bếp
Anh thổi khói bay đi
Hắn cười nói: “Vậy
Ai sẽ ngồi tiếp khách?”

(Hoàng đế)

II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tổ ấm của em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đề 5

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc thành tiếng

Trả lời câu hỏi:

Hình ảnh đẹp cây xoài: Cuối đông hoa nở trắng cành. Đầu hè, từng chùm trái to, sai trĩu đung đưa theo gió.

II. Đọc hiểu:

1. Trước khi gặp bà tiên, ba ông bà đùm bọc nhau, tuy nghèo khó nhưng mái ấm luôn êm ấm => Đáp án c

2. Bà tiên cho hai anh em hạt đào => Đáp án d

3. Làm theo lời bà tiên, hai anh em lấy được quả vàng, quả bạc => Đáp án b

4. Khi giàu có mà không có bà ngoại, tâm trạng hai anh em rất buồn vì châu báu không thể thay thế được tình yêu của bà.

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn : Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về cái tổ của em.

* gợi ý cho bài tập về nhà :

Có thể viết các gợi ý sau:

– Nhóm của bạn có bao nhiêu thành viên?

– Các thành viên trong nhóm của bạn có đoàn kết không?

– Bạn cảm thấy thế nào về các bạn trong nhóm?

văn bản tham khảo :

Nhóm bao gồm mười thành viên. Đức Hùng làm trưởng nhóm. Các thành viên trong nhóm của tôi đều có tinh thần đoàn kết. Chúng tôi coi nhau như những đứa trẻ. Có niềm vui hay nỗi buồn đều chia sẻ với nhau. Tôi yêu cái tổ của mình lắm.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 6

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Sáng kiến ​​của Hà (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 78).

Đọc đoạn 3.

– Trả lời câu hỏi: Hà đã tặng quà gì cho ông bà?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Thượng Ông (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 83).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Chân bạn bị đau như thế nào?

Một. Sưng tấy.

b. Đi bộ với một cây gậy.

c. Đi lên cầu thang rất khó khăn.

d. Tất cả những điều trên.

2. Bé Việt làm gì để giúp đỡ và an ủi anh?

Một. Giúp anh ta lên cầu thang.

b. Yêu cầu anh ấy nói “không đau… không đau…” để tránh bị đau.

c. Đưa kẹo cho anh.

d. Tất cả những điều trên.

3. Bạn cảm nhận gì về trẻ em Việt Nam?

Một. Việt còn nhỏ nhưng rất thương bố, biết giúp đỡ, an ủi khi bố đau.

b. Việt chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ.

c. Việt không biết làm thế nào để giúp anh ta vì anh ta còn nhỏ.

d. Việt thích đùa với mọi người.

4. Câu nào dưới đây được cấu tạo theo kiểu Ai làm gì?

Một. Anh bước lên cầu thang.

b. Việt là một đứa cháu ngoan.

c. Anh ấy đau chân.

d. Việt rất vui vì đã khỏi bệnh đau chân.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết: Ông và cháu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về ông, bà (hoặc người thân) của em.

Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2, câu số 6

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng

Hà tặng ông bà món quà điểm mười.

II. Đọc hiểu:

1. Bàn chân anh ấy đau: sưng tấy, phù nề, đi lại phải chống gậy, bước lên bậc rất khó khăn => Đáp án d

2. Để giúp đỡ và an ủi ông, bé Việt đã đỡ ông lên cầu thang, chỉ cho ông nói câu “không đau… không đau…” để ông khỏi đau và cho ông một chiếc kẹo => Đáp án d

3. Cảm nghĩ về em bé Việt: Việt tuy nhỏ nhưng rất thương anh, biết giúp đỡ, an ủi anh khi anh đau => Đáp án a

4. Câu được cấu tạo theo mẫu Ai làm gì Người ấy bước lên cầu thang => Đáp án a

B. Kiểm tra viết

II. Tập làm văn:

Viết một đoạn văn về ông bà (hoặc người thân) của em.

Mẫu đoạn 1:

Anh trai tôi tên là Thiện. Năm nay, anh tròn 13 tuổi. Da anh ngăm đen, nụ cười rất tươi. Anh ấy thường chơi rất nhiều trò chơi hay. Tôi yêu anh ấy rất nhiều vì anh ấy rất hài hước.

Mẫu đoạn 2:

Anh trai tôi tên là Minh Hoàng. Anh ấy 13 tuổi. Tóc anh đen tuyền. Tính Hoàng rất điềm tĩnh. Anh đang học lớp 9 tại trường THPT Vân Đồn. Năm học vừa qua, cậu đạt danh hiệu học sinh giỏi. Tôi yêu bạn rất nhiều và tự hào về bạn.

Mẫu đoạn 3:

Mẹ tôi năm nay 43 tuổi. Mẹ là một bà nội trợ. Mẹ luôn lo cho tôi từng ly, từng tí. Khi tôi bị ốm, mẹ tôi đã thức trắng đêm để chăm sóc cho tôi. Tôi yêu mẹ tôi nhiều lắm. Con hứa với mẹ sẽ học thật chăm chỉ để cho mẹ thật nhiều điểm 10. Mẹ là người tuyệt vời nhất trong cuộc đời con.

Đoạn văn mẫu 4:

Bà tôi năm nay 57 tuổi. Cô ấy là một nữ doanh nhân. Cô ấy yêu tôi và chăm sóc tôi rất tốt. Mỗi khi tôi đi học về, bà nấu những món ăn ngon cho tôi. Mỗi tối khi tôi lạnh, mẹ đắp chăn cho tôi. Tình yêu của cô ấy dành cho tôi thật bao la không gì có thể so sánh được.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề số 7

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Bài ca trồng cây

Ai trồng cây,
Người đó có giọng hát
Trên tán cây
Con chim say sưa hót.

Ai đã trồng cây?
Người đó có gió
lắc cành
Hoa và lá chơi

Ai đã trồng cây?
Người đó có bóng mát
Trong vòm cây
Quên mặt trời đường xa.

Ai đã trồng cây?
Người đó có hạnh phúc không?
Mong cây
Muốn phát triển mỗi ngày.

Ai trồng cây…
Tôi trồng cây…
Tôi trồng cây….

(Bế Kiến Quốc)

Trả lời câu hỏi: Trồng cây xanh có ích lợi gì?

II. Đọc hiểu:
(4 điểm)

Bài đọc: Cặp đôi

Búp bê làm việc cả ngày, quét nhà, rửa bát và nấu cơm.

Trong lúc nghỉ ngơi, Doll đột nhiên nghe thấy một giọng hát tuyệt vời. Rồi nó hỏi:

– Ai hát vậy?

Có một câu trả lời:

– Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy em vất vả, anh hát cho em nghe.

Búp bê nói:

– Cảm ơn. Tiếng hát của bạn làm tôi mệt mỏi.

(Theo Nguyễn Kiên)

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Búp bê làm nghề gì?

Một. Quét nhà, học bài.

b. Ca hát.

c. Cho heo, gà ăn.

d. Quét nhà, rửa bát, nấu ăn.

2. Dế mèn hót để làm gì?

Một. Tập hát cho hay.

b. Thấy bạn vất vả, hát cho bạn nghe.

c. Khuyên bạn đừng làm việc nữa.

d. Để tôi biết tôi hát hay.

3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp bê đã làm gì?

Một. Cám ơn Đê Mén.

b. Ca ngợi Dế Mèn.

c. Khâm phục Dế Mèn.

d. Cảm ơn và ca ngợi Dế Mèn.

4. Tại sao Búp bê biết ơn Dế Mèn?

Một. Vì Dế Mèn hát cho Búp bê nghe.

b. Dế Mèn thấy thương Búp Bê vất vả.

c. Bài hát của Dế Mèn giúp Búp bê đỡ mệt.

d. Tất cả những điều trên.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết) : (5 điểm)

Bài: Dậy sớm (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 76)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về em và lớp em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu 7

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Trồng cây mang lại lợi ích cho con người: bóng mát, tiếng chim hót, hạnh phúc.

II. Đọc hiểu:

1. Búp bê làm những công việc như quét nhà, rửa bát, nấu cơm => Đáp án d

2. Dế mèn hát tặng Búp bê vì thấy Búp bê chăm chỉ => Đáp án b

3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp bê cảm ơn và khen ngợi Dế Mèn => Đáp án d

4. Búp bê cảm ơn Dế Mèn đã hát cho Búp bê nghe, Dế Mèn thương Búp bê vất vả và Dế Mèn hát giúp Búp bê đỡ mệt => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Viết một đoạn văn về bạn và lớp học của bạn.

Văn bản mẫu:

Tôi tên là Triệu Đỗ An Huy, học lớp 2A, trường tiểu học Minh Khai 1. Phòng học của chúng tôi khá rộng rãi và thoáng mát. Tranh ảnh, khẩu hiệu về học tập được trang trí gọn gàng, đẹp mắt trên bức tường sơn màu vàng nhạt. Em yêu trường, lớp, thầy cô, bạn bè. Em luôn cố gắng chăm ngoan học giỏi, vâng lời thầy cô, đoàn kết với bạn bè.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề số 8

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Người mẹ tốt (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 63).

Đọc đoạn 1 và 2.

– Trả lời câu hỏi: Giờ ra chơi Minh rủ Nam đi đâu?

II. Đọc hiểu : (4 điểm)

Tập đọc: Đôi bàn tay dịu dàng (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 66).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Tại sao An nghỉ học mấy ngày?

Một. Đau ốm.

b. Bà An mất.

c. Bị cô giáo phạt.

d. Không thích đi học.

2. Tại sao khi biết An chưa làm bài tập, cô giáo không trách mắng An?

Một. Gia đình An có chuyện buồn, tôi thông cảm cho An.

b. Ann bị ốm.

c. Cô giáo không muốn phê bình An vì bạn ấy học rất giỏi.

d. Cô giáo không quan tâm đến An.

3. Tìm những từ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của cô giáo đối với An.

Một. Nhẹ nhàng xoa đầu.

b. Bàn tay cô giáo dịu dàng.

c. Tràn ngập tình cảm, yêu thương.

d. Tất cả những điều trên.

4. Từ nào có thể thay thế từ “lặng lẽ” trong bài?

Một. nàng thơ.

b. Không có ai ở đây.

c. Dịu dàng.

d. Không có từ nào.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết:

Mảnh trời dưới hồ

(Trích đoạn)

Kìa mặt trời
Đắm mình trong bồn tắm
tôi đưa tay ra
lặn đi

Quyền thả diều
bay lượn
tôi bỏ tay xuống
Bạn đã đi đâu?

(Theo Nguyễn Thái Dương)

II. Tập làm văn: (5 điểm)  Viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về mùa xuân.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đề 8

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Giờ ra chơi, Minh rủ Nam ra ngoài đường xem xiếc.

II. Đọc hiểu:

1. An nghỉ học vài ngày vì bà An qua đời => Đáp án b

2. Cô giáo không trách An khi biết cậu chưa làm bài vì thầy hiểu An rất buồn lúc bà nội mất nên chưa làm bài. => Đáp án a: Gia đình An có chuyện buồn, em thông cảm cho An.

3. Từ hoặc câu diễn tả tình cảm của cô giáo dành cho An: Khẽ vỗ đầu em, bàn tay dịu dàng, chan chứa yêu thương => Đáp án d

4. Từ có thể thay thế cho từ “lặng lẽ” trong bài là trầm ngâm => đáp án a

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Đoạn văn kể về mùa xuân lớp 2

Đoạn văn mẫu 1

Tháng ba là đầu mùa xuân. Đầu tháng 3, tiết trời mát mẻ, ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng vàng rực rỡ xuống mặt đất. Các loại cây đua nhau đâm chồi nảy lộc. Các loài hoa cũng đua nhau nở, tỏa hương thơm vào mùa xuân. Vào những ngày xuân, em thường được ông bà, bố mẹ đưa đi chơi. Em rất thích cảnh mùa xuân, vì cảnh rất đẹp và thoáng mát. Em yêu mùa xuân và luôn mong mùa xuân về trên quê hương em.

Mẫu đoạn 2

Vậy là mùa xuân đã đến! Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông. Vào mùa đông, thực vật khô héo và động vật tìm nơi trú ẩn khỏi cái lạnh. Mùa xuân đến, cả thế giới như bừng tỉnh. Trong không khí trong lành, tươi mát, thoang thoảng hương hoa dịu dàng. Cây cối đâm chồi nảy lộc, chim hót ríu rít. Mùa xuân thật tuyệt vời!

Mẫu đoạn 3

Hôm nay là một ngày xuân đẹp trời. Bầu trời trong xanh không một gợn mây. Những đàn én ríu rít chào đón mùa xuân ấm áp. Khi chú mặt trời vừa ló ra khỏi màn mây, những tia nắng tinh nghịch ùa qua kẽ lá nhảy xuống mặt đất. Nhìn từ xa, những đám mây trông giống như những con vật kỳ lạ. Các chị nhà gió đi hỏi Bác mặt trời. Bầu trời trông thật đẹp!

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 9

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Cô giáo lớp em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 60).

Đọc khổ thơ 2 và 3.

– Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào thể hiện tình cảm của học sinh đối với cô giáo?

II. Đọc hiểu : (4 điểm)

Tập đọc: Người thầy cũ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 56).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Bố Dũng làm gì ở trường?

Một. Thăm thầy cô trong trường.

b. Đến gặp cô giáo chủ nhiệm của Dung.

c. Đến chào thầy cũ của bố Dũng.

d. Để đưa Dũng đi học.

2. Khi gặp lại cô giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng như thế nào?

Một. Hãy ngả mũ, lễ phép chào cô giáo.

b. Nâng ly, chớp chớp mắt ngạc nhiên, cậu chào thầy.

c. Cười tươi, vui vẻ khi chào cô giáo.

d. Háo hức chào cô giáo.

3. Bạn nhớ nhất điều gì về giáo viên của mình?

Một. Trèo cửa sổ lớp bị cô giáo bắt quả tang.

b. Tôi không phạt, chỉ buồn thôi.

c. Anh khuyên “trước khi làm việc gì cũng cần suy nghĩ”.

d. Tất cả những điều trên.

4. Câu “Con vào lớp con chào cô giáo cũ” thuộc mẫu câu nào?

Một. Ai kia?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

d. Không thuộc các mẫu câu trên.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết): (5 điểm)

Bài viết: Cô giáo lớp em (Truyện 2 và 3).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đề số 9

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ thể hiện tình cảm của học sinh đối với cô giáo: Ấm áp, yêu thương

II. Đọc hiểu:

1. Bố của Dũng đến trường chào cô giáo cũ => Đáp án c

2. Khi gặp lại cô giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng bằng cách: vội bỏ mũ, lễ phép chào cô => Đáp án a

3. Bố Dũng nhớ kỷ niệm nhất về cô giáo: trèo qua cửa sổ lớp nhưng cô giáo không phạt, chỉ buồn và khuyên “trước khi làm gì cũng cần suy nghĩ” => Đáp án d

4. Câu “Con vào lớp con chào cô giáo cũ” thuộc kiểu câu kể Ai làm gì? => Đáp án b

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em

Mẫu đoạn 1:

Trong gia đình, người tôi luôn kính trọng và tin tưởng nhất là bố. Bố tôi năm nay ngoài ba mươi. Bố tôi là một người lính, cũng là một kỹ sư giỏi. Bố thường mặc áo phông nhìn rất trẻ nhưng khi bố mặc quân phục trông rất oai vệ. Cha tôi là một người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được xây dựng, tôi càng hiểu thêm công lao của cha và càng thêm tự hào về ông. Dù bận rộn với công việc nhưng anh luôn quan tâm chăm sóc gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy tôi học mỗi tối. Bố thực sự là người bố tuyệt vời của tôi.

Mẫu đoạn 2:

Năm nay ba con đã 40 tuổi. Người thứ ba là một kiến ​​trúc sư. Bố yêu tôi rất nhiều. Khi tôi ốm, bố tôi luôn lo lắng và chăm sóc tôi chu đáo. Khi con buồn, cha là người chia sẻ, an ủi và động viên con. Tôi rất yêu và kính trọng bố. Ba là cây đại thụ của riêng tôi.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 10

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng : (6 điểm)

Tập đọc: Một tờ giấy (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 48).

Đọc đoạn 4.

– Trả lời câu hỏi: Bạn gái của bạn đã nghe thấy gì?

II. Đọc hiểu : (4 điểm)

Tập đọc: Ngôi trường mới

(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 50).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Tác giả miêu tả ngôi trường theo trình tự nào?

Một. Từ xa đến gần.

b. Từ gần đến xa.

c. Từ sáng đến trưa.

d. Từ trưa đến chiều.

2. Những câu văn nào tả vẻ đẹp của ngôi trường?

Một. Những bức tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong rừng cây.

b. Tường vôi trắng, cửa xanh, bàn ghế xoan đào bồng bềnh như lụa.

c. Mọi thứ đều tươi sáng và thơm ngát trong nắng thu.

d. Cả ba điều trên.

3. Dưới mái trường mới, học sinh cảm thấy điều gì mới?

Một. Tiếng trống rung hồi lâu.

b. Giọng thầy trang trọng và ấm áp.

c. Tiếng tôi đọc cũng vang xa lạ thường.

d. Các tuyên bố trên là chính xác.

4. Cảm xúc của các bạn học sinh dưới mái trường mới?

Một. Trông ai cũng dễ thương.

b. Mọi thứ trông thật đáng yêu.

c. Những vật dụng như thước kẻ, bút chì cũng rất dễ thương.

d. Tất cả những điều trên.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Chép): (5 điểm)

Bài đăng:  Mẩu giấy vụn (Từ “Bỗng nhiên một cô gái… đến. Bỏ tôi vào thùng rác!”)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về lớp em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu 10

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Bạn gái nghe thấy mẩu giấy có nội dung: “Các bạn! Hãy bỏ tôi vào thùng rác!”

II. Đọc hiểu:

1. Tác giả tả ngôi trường theo thứ tự từ xa đến gần => Đáp án a

2. Những câu miêu tả vẻ đẹp của ngôi trường: Những bức tường vàng ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trên cây. Tường vôi trắng, cửa xanh, bàn ghế xoan đào bồng bềnh như lụa. Mọi thứ đều tươi sáng và thơm ngát trong nắng thu. => Đáp án d

3. Dưới mái trường mới, học sinh cảm thấy có nhiều điều mới lạ như tiếng trống, tiếng thầy cô, cách đọc của chính các em. Mọi người trông thật đáng yêu, ngay cả cây bút chì và thước kẻ cũng rất dễ thương. => Đáp án d

4. Học ở trường mới, học sinh có cảm giác được mọi người yêu mến. Mọi thứ trông thật đáng yêu. Những vật dụng như thước kẻ, bút chì cũng rất dễ thương. => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về lớp em.

Mẫu đoạn 1:

Lớp tôi gồm 40 học sinh: 22 nam và 18 nữ, được chia thành 4 nhóm. Mỗi nhóm có 10 bạn, trong đó có một nhóm trưởng và một nhóm phó. Ban cán sự lớp gồm có 4 bạn: một lớp trưởng và ba lớp phó. Trong tháng thi đua vừa qua lớp em đã đạt được một số thành tích trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. 100% học sinh trong lớp chăm học, luôn làm bài đầy đủ, học bài đầy đủ trước khi đến lớp. Vì vậy, kết quả học tập của các bạn trong tháng thi đua đều đạt loại khá trở lên. Ngoài ra 100% học sinh hăng hái tham gia đầy đủ và sôi nổi các phong trào đền ơn đáp nghĩa do nhà trường phát động.

Mẫu đoạn 2:

Tôi là thành viên của lớp 3A. Lớp học của tôi gồm có 40 học sinh. Lớp trưởng của chúng em là Ngọc Linh, một bạn dễ thương và học giỏi nhất lớp. Lớp chúng em là một tập thể đoàn kết và có phong trào học tập sôi nổi nhất lớp, luôn được nhà trường tuyên dương. Trong ngày văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, tiết mục múa “Em đi học” của lớp em đạt giải nhất toàn trường. Ai cũng khen chúng em múa đẹp, múa uyển chuyển, hồn nhiên. Tôi rất vui và tự hào về lớp mình.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 11

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Chiếc bút mực (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 40).

Đọc đoạn 1 và 2.

Trả lời câu hỏi: Truyện có mấy nhân vật? Họ là ai?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Cái trống trường em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 45).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Học sinh xưng hô và nói chuyện với trống như thế nào?

Một. Gọi tên, xưng hô và trò chuyện thân mật.

b. Cuộc trò chuyện không thân mật.

c. Xem cái trống là vật vô ích.

d. Xem trống là món ăn tinh thần.

2. Tìm hai từ chỉ hoạt động của cái trống:

Một. Hạnh phúc, im lặng.

b. Nghĩ, gọi.

c. Nghiêng, vui vẻ.

d. Buồn bã, vang dội.

3. Tìm hai từ chỉ người trong bài thơ:

Một. Trống rỗng, em yêu.

b. Trường học, gió.

c. Tôi, chúng ta.

d. Tiếng nói, các bạn.

4. Vì sao học sinh yêu thích tiếng trống trường?

Một. Trống dính với bạn.

b. Trống là đồ vật hữu ích trong trường học.

c. Cái trống là tài sản của nhà trường.

d. Tất cả những điều trên.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – Viết) : (5 điểm)

Bài: Tiếng trống trường em (Hai khổ thơ đầu)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về trường hoặc làng (làng, làng, xóm, bản, sóc, phố) của em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu số 11

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi:

Truyện có 3 nhân vật: Mai, Lan và cô giáo.

II. Đọc hiểu:

1. Cậu học sinh xưng hô với cái trống là bạn – tớ, nói chuyện với chiếc trống trường như bạn thân: bạn có buồn không? chúng tôi đi vắng… => Đáp án a: Gọi tên, xưng hô, trò chuyện thân mật.

2. Hai từ chỉ hoạt động của cái trống: Nghĩ, gọi => Đáp án b

3. Hai từ chỉ người trong bài thơ: Tôi và chúng ta => Đáp án c

4. Học sinh yêu quý chiếc trống trường vì chiếc trống gắn bó với các bạn, chiếc trống là đồ vật có ích trong trường và là tài sản của nhà trường => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về trường hoặc làng (làng, làng, xóm, bản, sóc, phố) của em.

Văn bản mẫu:

Ví dụ 1:

Cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 10km là làng Đông Ngạc thân yêu của tôi. Ngôi làng được xây dựng cách đây gần hai thế kỷ. Cổ kính nhất là đình làng Đông Ngạc đã hơn 500 tuổi, mái ngói rêu phong. Các cột đình, tràng kỷ, xà… đều bằng gỗ lim, màu nâu bóng, chạm trổ đủ loại hoa văn, linh vật gợi lên không khí vô cùng linh thiêng, thiêng liêng. Tôi vô cùng sung sướng và tự hào khi nói đến Đông Ngạc, nơi chôn nhau cắt rốn của hàng nghìn hài nhi quý giá.

Ví dụ 2:

Tôi sinh ra và lớn lên tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất cả nước, nơi có di tích Cảng Nhà Rồng, nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước. Thành phố của tôi nhộn nhịp bốn mùa. Đường phố có đèn và cửa sổ sáng sủa và sang trọng. Thành phố có nhiều công viên đẹp như công viên Hoàng Văn Thụ, công viên Tao Đàn, công viên Gia Định… Nhà hàng, trường học, chung cư mọc lên như nấm để phục vụ đời sống người dân. Tôi rất tự hào về thành phố giàu có và xinh đẹp của mình.

Ví dụ 3:

Tôi sinh ra và lớn lên ở quê mẹ, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa, một vùng núi cao hiểm trở. Đôi khi có một vài thung lũng hẹp dưới chân núi, tạo thành những cánh đồng nhỏ xinh. Dường như quanh năm, hết vụ này đến vụ khác, hết vụ này đến vụ khác, từ cây lúa, củ khoai đến ngô, sắn, rau màu. Cứ như vậy, dải đất này luôn nhuộm màu của một cuộc sống thanh bình đang thay da đổi thịt từng ngày. Tôi yêu và tự hào về quê hương tôi.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 12

A. Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Bím tóc (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 31).

Đọc đoạn 1 và 2.

– Trả lời câu hỏi: Vì sao Hà khóc? Nghe cô giáo nói Tuấn đã làm gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Trên chiếc bè (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 34).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Dế Mèn, Dế Trôi đi xa như thế nào?

Một. Đi bằng thuyền.

b. Đi bộ với đôi cánh.

c. Đi bằng cách kết hợp ba hoặc bốn lá sen thành một chiếc bè

d. Tất cả những điều trên.

2. Trên đường đi, bạn đã nhìn thấy bao nhiêu con vật?

Một. Một.

b. Hai.

c. Bố.

d. Bốn.

3. Những từ ngữ nào thể hiện sự ngưỡng mộ của các con vật đối với Dế Mèn, Dế Trỗi?

Một. Ngưỡng mộ.

b. Ôm ấp.

c. Chào mừng.

d. Tất cả những điều trên.

4. Buổi đi chơi của Dế Mèn và Dế Trôi có gì thú vị?

Một. Gặp nhiều cảnh đẹp trên đường đi.

b. Mở rộng hiểu biết.

c. Được bạn bè hoan nghênh và ngưỡng mộ.

d. Tất cả những điều trên.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Chép): (5 điểm)

Bài viết: bím tóc

Từ “Cô giáo nhìn bím tóc… với em, em sẽ không khóc nữa”.

II. Tập làm văn : (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về ngôi trường em đang theo học.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đề số 12

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Hà khóc vì Tuấn kéo bím tóc làm Hà bị ngã. Nghe lời cô giáo, Tuấn đến xin lỗi Hà. Tuấn cũng biết là phải đối xử tốt với con gái.

II. Đọc hiểu:

1. Dế Mèn, Dế Tròi đi xa bằng cách kết ba bốn lá sen kết thành bè để đi trên sông => Đáp án c

2. Trên đường đi, bạn nhìn thấy 4 con vật: móng guốc, cua khổng lồ, cá săn sắt và cá thầu dầu => Đáp án d

3. Những từ chỉ sự ngưỡng mộ của loài vật đối với Dế Mèn, Dế Trỗi là ngưỡng mộ, quý mến, hoan nghênh. => Đáp án d

4. Chuyến đi chơi của Dế Mèn và Dế Trôi rất thú vị, dọc đường hai bạn gặp nhiều cảnh đẹp, mở mang hiểu biết, được bạn bè hoan nghênh, ngưỡng mộ. => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

II. Tập làm văn:

Đoạn văn kể về ngôi trường em học lớp 2

Văn bản mẫu:

Ví dụ 1:

Trường em tên là Trường tiểu học Kiền Bái, là ngôi nhà thân yêu thứ hai của chúng em. Trường đã thành lập được 15 năm. Tại đây, chúng em được gặp thêm nhiều bạn mới, thầy cô luôn ân cần, nhẹ nhàng dạy cho chúng em những bài học hay, uốn nắn cho chúng em từng nét chữ. Em yêu ngôi trường Tiểu học Kiền Bái của em lắm.

Ví dụ 2:

Tôi đang học tại trường tiểu học Thăng Long. Thầy cô luôn yêu thương, chăm sóc và dạy dỗ em nên người. Hàng ngày được đi xe buýt đến trường em rất vui. Tôi có quà sáng, trưa, chiều với bạn bè. Vì vậy, tôi có rất nhiều kỉ niệm ở ngôi trường này.

Ví dụ 3:

Ngôi trường tiểu học Hồng Hà của chúng tôi nằm khuất sau những rặng cây. Trường em rất rộng và đẹp, gồm ba dãy nhà bốn tầng với một trăm phòng học và hơn ba nghìn học sinh. Trong lớp, bàn ghế được sắp xếp ngay ngắn. Ở trường, bạn luôn cố gắng thi đua học tốt. Em rất yêu ngôi trường của mình và ngôi trường này là ngôi nhà thứ hai của em.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 13

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng : (6 điểm)

Tập đọc: Bạn của Nai Nhỏ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 22).

Đọc đoạn 1 và 2.

– Trả lời câu hỏi: Nai con xin phép bố đi đâu? Cha Nhỏ đã nói gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Gọi bạn (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 28).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Vợ chồng Bê vàng và Dê trắng sống ở đâu?

Một. Trong trang trại.

b. Ở trong rừng.

c. Trong nhà kho của nông dân.

d. Trong căn lều nhỏ bên suối.

2. Vì sao Bê Vàng phải đi tìm cỏ?

Một. Hạn hán kéo dài.

b. Suối cạn, cỏ khô.

c. Bê Vàng và Dê Trắng không có gì để ăn.

d. Tất cả những điều trên.

3. Khi Bê Vàng quên đường về nhà, Dê Trắng làm gì?

Một. Dê trắng rất yêu bạn.

b. Dê trắng rất nhớ bạn.

c. Dê trắng chạy khắp nơi tìm Bê vàng.

d. Tất cả những điều trên.

4. Tại sao Dê trắng vẫn kêu “Bíp! Bê!”?

Một. Dê trắng đã tìm thấy bạn.

b. Bạn đã không được tìm thấy.

c. Rất vui được gặp bạn.

d. Vui mừng được gặp bạn.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Chép): (5 điểm)

Bài báo: Bạn của Nai Nhỏ

Nai nhỏ xin bố cho đi chơi với các bạn. Biết cậu bạn khỏe mạnh, thông minh và nhanh nhẹn nhưng bố của Nai Nhỏ vẫn không khỏi lo lắng. Khi biết bạn mình dám liều mình cứu người khác, bố của Nai Nhỏ mới yên tâm cho cậu đi chơi cùng nhóm bạn.

II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về cô giáo (hoặc cô giáo) cũ của em.

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt câu số 13

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Nai con xin phép bố đi chơi với các bạn. Nai Bố nói: “Ta không cản con. Nhưng hãy kể cho tôi nghe về người bạn của bạn.”

II. Đọc hiểu:

1. Đôi Bê vàng và Dê trắng sống trong rừng sâu => Đáp án b

2. Bê Vàng phải đi tìm cỏ vì năm đó hạn hán, suối cạn, cỏ khô, Bê Vàng và Dê Trắng không có gì để ăn => Đáp án d

3. Khi Bê vàng quên đường về, Dê trắng rất thương bạn, nhớ bạn và chạy khắp nơi tìm Bê vàng => Đáp án d

4. Đến nay, Dê trắng vẫn kêu “Bíp! Bê!” vì Dê trắng chưa tìm được bạn, yêu bạn và không thể quên bạn => Đáp án b

B. Kiểm tra viết:

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về cô giáo (hoặc cô giáo) cũ của em.

Văn bản mẫu:

Ví dụ 1:

Cô giáo lớp 1 của tôi tên là Thanh Hằng. Cô em có dáng người thấp bé, mái tóc đen mượt, khuôn mặt hiền lành, nụ cười luôn nở trên môi. Cô rất yêu thương học sinh của mình và chỉ bảo chúng tôi từng li từng tí. Tôi nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô, nắn nót từng nét chữ cho tôi. Tôi yêu bạn rất nhiều và sẽ luôn nhớ bạn. Em hứa sẽ chăm học để trở thành học sinh giỏi.

Ví dụ 2:

Cô giáo lớp 1 của tôi tên là Ngô Thị Huyền. Cô ấy có dáng người hơi cao, giọng nói rất nhẹ nhàng. Cô ấy yêu chúng tôi rất nhiều. Tôi thích cô dạy tiếng Việt nhất. Mỗi lần tôi gặp cô ấy, tôi đều khoanh tay chào cô ấy một cách lịch sự. Em hứa sẽ học tập chăm chỉ để đền đáp công ơn của thầy.

Ví dụ 3:

Cô Thanh Xuân là giáo viên của tôi trong lớp đầu tiên. Dáng người cô mảnh khảnh. Khuôn mặt cô ấy hình trái xoan. Đôi mắt nâu của cô ánh lên sự trìu mến. Cô tận tình hướng dẫn chúng tôi từng con chữ, từng phép tính. Một lần, bạn của Hoa bị ngã, quần áo bẩn hết, cô cho bạn ấy mượn một bộ để mặc. Và cũng chính tay cô lau vết thương cho Hòa, rửa chân tay cho các bạn. Chúng tôi rất cảm động trước lòng tốt của cô ấy.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề 14

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Làm việc là niềm vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).

– Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi thứ… thật là vui khi đến”).

– Trả lời câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài làm được gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Tập đọc: Phần thưởng. (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:

1. Truyện kể về ai?

Một. Bạn Minh.

b. Bạn Na.

c. Giáo viên.

d. Bạn Lân.

2. Na có những đức tính gì?

Một. Học tập tốt và làm việc chăm chỉ.

b. Thích làm việc.

c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.

d. Kiên nhẫn với bạn bè, có tinh thần vượt khó.

3. Vì sao bạn Na nhận được phần thưởng?

Một. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè.

b. Na học giỏi tất cả các môn.

c. Na là cán sự lớp.

d. Em biết nhường nhịn anh.

4. Khi Na nhận được phần thưởng, ai là người vui mừng?

Một. Bố Nà.

b. Mẹ Nà.

c. Bạn cùng lớp của Na.

d. Bạn Na, cô giáo, mẹ Na và cả lớp.

B. Bài kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả : (5 điểm)

Bài viết: Phần thưởng

Nhìn vào cuốn sách và viết đoạn văn: “Mỗi ngày tôi mài… cho đến một ngày tôi trở thành thiên tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về người bạn của em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu 14

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc to:

Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những gì: Em làm bài, em đi học, em quét nhà, nhặt rau, chơi giúp mẹ với chị.

II. Đọc hiểu:

1. Câu chuyện kể về bạn Na => Đáp án b

2. Bạn Na tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè => Đáp án c

3. Bạn Na được phần thưởng vì Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết chia sẻ giúp đỡ bạn bè => Đáp án a

4. Khi Na nhận được phần thưởng, Na, cô giáo, mẹ bạn Na và cả lớp đều vui mừng => Đáp án d

B. Kiểm tra viết:

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về người bạn của em.

Bài luận mẫu:

Ví dụ 1:

Ở lớp 2B, Hải là bạn thân nhất của em. Nhà Hải ở khu phố 2, cách trường không xa. Hải thích học tất cả các môn học. Ngoài giờ học, cô thường chơi bóng đá và cầu lông. Ngoài ra, tôi và Hải đều thích đá bóng và thường chơi cờ với nhau.

Ví dụ 2:

Nguyễn Thanh Tâm là bạn cùng lớp của tôi. Chúng tôi chơi thân với nhau từ lớp một. Tâm siêng năng, cần cù nên học rất giỏi. Tâm là thành viên đội tuyển học sinh giỏi của trường. Các bạn rất thích sinh hoạt tập thể nên thỉnh thoảng ngoài giờ học, chúng em đến nhà văn hóa thiếu nhi sinh hoạt.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 – Đề số 15

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to: (6 điểm)

Tập đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).

Đọc đoạn 3 và 4.

– Trả lời câu hỏi: Câu chuyện vừa đọc cho em lời khuyên gì?

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Đọc truyện: Ngày hôm qua ở đâu? (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).

– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng

1. Đứa con hỏi bố điều gì?

Một. Lịch cũ đâu?

b. Hôm qua ở đâu?

c. Những bông hoa trong vườn ở đâu?

d. Hạt lúa mẹ ở đâu?

2. Người cha trả lời câu hỏi của đứa con như thế nào?

Một. Hôm qua ở lại trên nhành hoa trong vườn.

b. Hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ gieo.

c. Ngày hôm qua nằm trong cuốn sổ hồng của tôi.

d. Tất cả những điều trên.

3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?

Một. Rất cần thời gian cho bố.

b. Thời gian là điều cần thiết đối với mẹ.

c. Thời gian rất quý báu, cần tranh thủ thời gian để học tập và làm những việc có ích.

d. Thời gian là vô tận, hãy để thời gian trôi qua.

4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?

Một. Lịch.

b. Sổ tay.

c. cành hoa.

d. Ngũ cốc.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: Có công mài sắt có công mài kim

Nhìn vào cuốn sách và viết đoạn văn: “Mỗi ngày tôi mài… cho đến một ngày tôi trở thành thiên tài”.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 câu 15

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc to:

Đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim khuyên em: làm việc gì cũng phải kiên trì, nhẫn nại, không ngại khổ thì mới thành công.

II. Đọc hiểu:

1. Cậu bé hỏi bố “Hôm qua ở đâu?” => Đáp án b

2. Người cha trả lời Hôm qua ông ở trên cành hoa trong vườn; Hôm qua ở trong hạt gạo mẹ gieo; Hôm qua nằm trong cuốn sổ hồng => Đáp án d

3. Bài thơ muốn nói với em: Thời gian rất quý báu, cần tranh thủ thời gian để học tập và làm những việc có ích. => Đáp án C

4. Từ chỉ đồ dùng học tập của học sinh là vở => Đáp án b

B. Kiểm tra viết

Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về bản thân.

Bài luận mẫu:

Ví dụ 1:

Tôi tên là Lê Thị Thanh Nga. Tôi sinh ra ở Bình Thuận. Hiện em đang học lớp Hai A trường tiểu học Nguyễn Du. Em thích học Toán, Nhạc, Tiếng Việt và Vẽ nhất. Tôi thích tất cả các môn học khác. Em ước mơ sau này lớn lên sẽ trở thành cô giáo để dạy dỗ những học sinh như chúng em bây giờ.

Ví dụ 2:

Tôi tên là Nguyễn Minh Tuấn, bảy tuổi. Gia đình tôi sống ở Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Bố là Nguyễn Thanh Minh, công tác tại công an quận 1. Mẹ là Lê Ngọc Linh, làm việc tại một công ty nước ngoài. Môn học yêu thích của em là Toán và Tiếng Việt. Tôi mong rằng các bạn trong lớp sẽ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

Ví dụ 3:

Xin chào các bạn! Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Nga. Quê tôi ở Bình Thuận. Hiện em đang học lớp Hai A trường tiểu học Lê Văn Tám. Tất cả các môn học em đều thích, trong đó em thích học các môn Toán, Nhạc, Tiếng Việt và Vẽ. Em ước mơ sau này lớn lên sẽ trở thành cô giáo. Hiện tại, tôi là thành viên câu lạc bộ khiêu vũ của TP. Tôi rất vui được làm quen với bạn.

✅ ĐỀ THI TIẾNG ANH LỚP 2 HỌC KỲ 2

Related Posts

đề thi học kì 2 toán 7

Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi học kì 2 môn Toán 7 năm 2022 – 2023 sách Đề thi cuối học kì 2 môn…

đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn anh

MAX ĐIỂM PHẦN 5 TOEIC – TOPIC 5 Buổi 2 MAX ĐIỂM PHẦN 5 TOEIC – TOPIC 5 Buổi 2 22 đề thi thử THPT Quốc gia…

giàu sang hay nghèo khó dù có cao sang thấp hèn

Khám phá bài viết bói giàu nghèo với nội dung tốt nhất. Muốn Biết May Mắn, Giàu Sang, Nghèo Cả Đời Chỉ Cần NHÌN CỔ TAY 3…

đông máu và nguyên tắc truyền máu

pgdsonha.edu.vn giới thiệu Lời giải Vở bài tập Sinh học lớp 8 bài 15: Đông máu và nguyên lý truyền máu lớp 8 chi tiết và chính…

thử thách cực hạn nhậm gia luân lưu vũ ninh

Nếu bạn đang tìm kiếm Top 10 bộ phim Trung Quốc dự kiến ​​phát sóng năm 2023, hãy để Nội thất UMA gợi ý cho bạn qua…

toán lớp 5 ôn tập về giải toán

4.8/5 – (68 phiếu) Mỗi năm học cuối cấp của mỗi học sinh khiến cha mẹ và thầy cô lo lắng, trăn trở. Làm thế nào để…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *