Đề thi học sinh giỏi môn Văn 9 trường THCS Xuân Dương 2015-2016
KỲ THI HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn 9
Năm học: 2015 – 2016
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1 (4,0 điểm):
Cảm nghĩ của em về hai câu thơ sau:
Cỏ xanh đến tận chân trời,
Có một số bông hoa trên cành lê trắng.
(Trích “Cảnh ngày xuân” – “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Câu 2: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của tôi về câu chuyện sau:
“Sau trận động đất và sóng thần tàn khốc ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, thực phẩm đã được phân phát cho các nạn nhân. Trong số những người xếp hàng, tôi chú ý đến một bé gái khoảng chín tuổi, chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh và cô ấy là người cuối cùng trong hàng, tôi sợ cô ấy không có thức ăn đến lượt mình, vì vậy tôi đã đến gần cô ấy và nói chuyện với cô ấy.
Cô kể lại thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: cha, mẹ và em trai. Đứa bé quay đi và vội lau nước mắt.
Thấy cô ấy lạnh dần, tôi kéo áo khoác lên người cô ấy, đưa cho cô ấy suất ăn tối của mình: “Đợi đến lượt cô ăn chắc, suất đó chú ăn, chú ăn đi. đói bụng”. Cậu bé nhận bịch lương khô và cảm ơn. Tôi cứ nghĩ cô ấy sẽ ngấu nghiến thức ăn ngay lập tức, nhưng thật bất ngờ, anh ấy mang phần ít ỏi đi thẳng cho những người phân phát thức ăn, bỏ túi thức ăn vào thùng rác rồi quay lại xếp hàng.
Ngạc nhiên, tôi hỏi nó tại sao nó không ăn nó mà lại nhét nó vào đó. Cậu bé trả lời: “Bởi vì có lẽ còn nhiều người đói hơn con. Con để vào đó để các cô chú phân chia cho công bằng”.
(Theo báo điện tử Dân Trí)
Câu 3 (10 điểm):
Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là một bức tranh hào hùng, cao cả và thiêng liêng về người lính trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ.
—————————————————————————
CÁCH HIỂN THỊ MÃ
Câu 1: (4 điểm)
A. Yêu cầu kỹ năng:
Học sinh có thể trình bày, lập luận khác nhau nhưng bài viết cần có kết cấu mạch lạc, có cảm nhận tốt, phân tích thỏa đáng và làm rõ nội dung yêu cầu của đề. Văn viết mạch lạc có cảm xúc.
B. Kiến thức bắt buộc:
Hai câu thơ thực sự là một bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân: “Cỏ non xanh đến tận chân trời – Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
– Ở đây, Nguyễn Du đã nghiên cứu hai câu thơ cổ chữ Hán: “Phương thảo liên thiên bích – Lệ chi sách hoa” nhưng khi đưa vào thơ của mình, tác giả đã rất sáng tạo.
– Đoạn thơ chữ Hán dùng hình ảnh “cỏ thơm” (thảo mộc) thiên về vị, sau đó Nguyễn Du thay bằng “cỏ xanh”, cộng với màu trắng của hoa lê tạo nên một bức tranh thiên về màu sắc.
Trong bức tranh ấy của ND có ngọn cỏ non trải dài đến chân trời làm màu nền cho bức tranh mùa xuân. Trên cái nền xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của một vài bông hoa lê khiến sắc màu trở nên hài hòa tuyệt vời. Từ “điểm” làm cho cảnh sống động, có hồn, không tĩnh.
Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp đặc sắc của mùa xuân: tươi tắn, trong sáng, giàu sức sống, khoáng đạt mà rực rỡ, nhẹ nhàng mà thanh khiết.
– Hai câu miêu tả cảnh thiên nhiên của NDu thật là tuyệt vời! Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, gợi tả. Qua đó ta thấy tâm hồn con người vui tươi, phấn chấn trước vẻ trong sáng, tươi tắn, hồn nhiên, nhạy cảm của thiên nhiên.
C. Cách tính điểm:
3,5->4 điểm: Cảm xúc chân thực, ý nghĩa sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt.
2,5->3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tế nhị, diễn đạt tốt.
1,5->2 điểm: Có cảm nhận nhưng nhìn chung chưa sâu sắc, mắc ít lỗi diễn đạt.
0,5->1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
0 điểm: Sai đề, giấy trắng
Câu 2: (6,0 điểm)
A. Yêu cầu kỹ năng:
– Thí sinh thể hiện tốt kỹ năng viết nghị luận xã hội.
– Bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
B. Kiến thức bắt buộc:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Nêu ý nghĩa của câu chuyện:
Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự cảm thông và chia sẻ giữa những người có hoàn cảnh khó khăn. Có thể thấy điều này qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật “tôi” đối với đứa trẻ cũng như những suy nghĩ, hành động đáng trân trọng của đứa trẻ bất hạnh.
* Bàn về vấn đề tình người giữa người với người trong cuộc sống:
– Trên đời, tình yêu thương giữa người với người là giá trị cao quý, là điều tất yếu mà ai cũng phải hướng tới.
Trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái lại càng cần thiết để sưởi ấm những mảnh đời bất hạnh.
Phê phán những người sống vô cảm, ích kỷ, thờ ơ với cộng đồng.
* Bài học kinh nghiệm.
– Mỗi người phải biết sống có tình thương, gắn bó và có trách nhiệm với cộng đồng; phải đặc biệt quan tâm, giúp đỡ những mảnh đời kém may mắn.
C. Cách tính điểm:
– Điểm 5,6: Đáp ứng các yêu cầu trên, lập luận thuyết phục, hành văn mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt chung.
– Điểm 3,4: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Ngoài ra còn có một số lỗi chính tả.
– Điểm 1,2: Đạt 1/2 yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
– Điểm 0: Sai chủ đề, sai nội dung và phương pháp
Câu 2: (10 điểm):
A. Yêu cầu kỹ năng:
– Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.
– Có kĩ năng làm bài văn thuyết minh kết hợp dẫn chứng.
– Xây dựng hệ thống suy luận chặt chẽ, logic.
– Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc.
B. Yêu cầu về kiến thức:
I- Mở bài:
– Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu đang là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực tế và tình cảm sâu sắc của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.
– Nêu cảm nhận chung về bài thơ (như đã nêu ở nhan đề)
I- Thân bài:
1. Giải thích ý nghĩa câu nói:
– Câu nói trên đã đánh giá chính xác sự thành công của bài thơ “Đồng chí”.
+ Vì, nói đến tượng đài kì vĩ là nói đến hình ảnh con người được miêu tả bền vững với sông núi, trường tồn với thời gian. Nói về sự vĩ đại, nói về vẻ đẹp rực rỡ, tuyệt vời.
– Như vậy, nhận định trên đã khẳng định nhà thơ Chính Hữu đã xây dựng hình tượng người lính hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao quý và thánh thiện. Hình tượng nghệ thuật ấy được xây dựng bằng ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm trí người đọc.
2. Bằng chứng:
Một. Đầu tiên, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, cao quý và thánh thiện của người lính đó là tình đồng đội xuất phát từ cơ sở hình thành của tình đồng chí.
– Xuất thân trong hoàn cảnh nghèo khó: Nước mặn chua phèn, đất cày lên sỏi đá
– Chung lý tưởng chiến đấu: súng kề súng, đầu kề đầu
– Chia sẻ mọi khó khăn, gian khổ cũng như niềm vui của đời lính: “Đêm lạnh bên nhau làm mấy tri kỉ”
– Kết thúc đoạn là một dòng thơ vỏn vẹn một từ: Đồng chí (một dấu nhấn, một kết tinh của cảm xúc).
b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao quý, thánh thiện của người lính còn thể hiện ở tình đồng đội gắn bó với nhau trong gian khó cuộc sống:
– Họ đồng cảm và chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng, lo cho cảnh nhà neo người (ruộng… gửi bè, nhà không rung… không), chữ “ thôi kệ” chỉ là cách nói của những gì có vẻ thờ ơ với cuộc đời. Về cảm xúc thì phải hiểu ngược lại), âm điệu và hình ảnh dân ca (bến đò, cây đa) làm cho lời ca thêm gần gũi.
– Chia sẻ những khó khăn gian khổ, những cơn sốt rét rừng hiểm nghèo: những chi tiết đời thường trở thành thơ mà thơ hay (anh với em biết từng ớn lạnh,…); từng chi tiết thơ như hai người đồng chí với nhau: áo anh rách vai/ quần tôi có vài vết; nụ cười lạnh lùng / đôi chân trần; tay cầm / tay.
– Đoạn kết cũng gom lại cảm xúc trong một câu: Thương nhau tay nắm tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua gian khổ bệnh tật).
c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn được thể hiện một cách lãng mạn, nên thơ khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ quân thù.
– Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét mướt: đêm, rừng hoang, sương giá.
– Họ gần nhau hơn vì cùng chiến hào, cùng nhiệm vụ chiến đấu, cùng chủ động trong thái độ: chờ địch.
– Cuối đoạn và cũng là cuối bài, cảm xúc được kết tinh trong một câu thơ rất hay: Đầu súng trăng treo (như tượng người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, độc đáo cách thể hiện). độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa có tâm hồn chiến sĩ, vừa có tâm hồn thi sĩ,…)
III- Kết luận:
– Khẳng định ý nghĩa của câu….
– Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu thể hiện một cách thấm thía và sâu sắc bằng cách lấy chất thơ từ những điều bình dị của cuộc sống đời thường. Đó là một sự đổi mới so với thơ thời kỳ kháng Pháp viết về người lính.
– Viết về đoàn quân không tiếng súng nhưng tình cảm và sự hi sinh của người lính vẫn cao cả và hào hùng…
C. Tiêu chí chấm điểm:
– Điểm 9,10: Thực hiện đúng các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường.
– Điểm 7,8: Thực hiện đúng các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, ít mắc lỗi diễn đạt thông thường.
– Điểm 5,6 Đạt hơn 1/2 yêu cầu về kiến thức. Ngoài ra còn có một số lỗi chính tả.
– Điểm 3,4 Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
– Điểm 1,2: Chưa đạt các yêu cầu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
– Điểm 0: Sai đề, sai cả nội dung và phương pháp.