Đề thi học sinh giỏi môn Văn 9 trường THCS Phú Khánh năm 2014-2015
PHÒNG GIÁO DỤC HẠ HÒA
TRƯỜNG THCS PHÚ KHÁNH HỒ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
VĂN HỌC
NĂM HỌC: 2014 – 2015
(Thời gian làm bài: 150 phút)
Câu 1. (4,0 điểm)
Chỉ ra các phép tu từ và nghĩa của chúng trong các câu sau:
Một . “Mảnh giấy đỏ buồn
Điều tra mực còn lại trong đau buồn”
(Ông, Vũ Đình Liên)
b. Để miêu tả cảnh Thúy Kiều xa gia đình, đại thi hào Nguyễn Du đã viết:
“Buồn người ở lại
Nước mắt rơi trên đá, Tơ tách làm con tằm rung chuyển.”
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
c. “Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm lò sưởi ấm áp và ấm cúng
Nhóm tình yêu, sắn ngọt
Mẻ xôi mới chia vui
Nhóm thậm chí còn đánh thức cảm xúc của tuổi thơ
Ôi lạ lùng và thánh thiện – ngọn lửa!”
(Bếp Lửa, Bằng Việt)
Câu 2: (6,0 điểm)
NGƯỜI ĂN XIN
Một lão ăn xin. Mắt anh đỏ hoe, nước mắt chảy dài, môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Anh chìa tay về phía tôi.
Tôi lục hết túi này đến túi khác, không một xu dính túi, thậm chí không một chiếc khăn tay, không có gì cả. Anh ấy vẫn đang đợi tôi. Tôi không biết làm thế nào. Bàn tay run run của tôi nắm lấy bàn tay run rẩy của anh:
– Xin anh đừng giận em! Tôi không có gì cho bạn.
Anh nhìn tôi chăm chú, môi nở một nụ cười.
– Bé con, cảm ơn! Vì vậy, cô đã cho anh ta.
Rồi tôi chợt nhận ra: tôi cũng vậy, tôi vừa nhận được một thứ từ bạn.
(Theo Torgeneb, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.22)
Từ câu chuyện trên, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về lòng tốt của con người trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm)
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả và khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc thêm.
———————
ĐÁP ÁN MÔN HỌC
Câu 1. (4,0 điểm) Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
Một. Biện pháp tu từ: nhân hoá (buồn bã, sầu muộn).
Ý nghĩa: Nỗi buồn và sự cô đơn của ông lão trước sự suy vong của Hán học. (1,0 điểm)
b. Các biện pháp tu từ: tiểu đối (người đi vào người đi), phóng đại (nước mắt xuyên đá), ẩn dụ (khe tơ và con tằm).
– Ý nghĩa: Nỗi đau xé ruột của Thúy Kiều khi phải từ biệt gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du đối với nhân vật. (2,0 điểm)
c. Thiết bị tu từ: Câu chuyện ngụ ngôn (nhóm).
Ý nghĩa: Hình ảnh người bà bên bếp lửa không chỉ góp nhặt những vật chất hữu hình mà còn ấp ủ bao kỉ niệm tuổi thơ. (1,0 điểm)
Câu 2. (6,0 điểm) Yêu cầu:
a) Về kỹ năng: (2,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề tư tưởng, đạo đức thông qua một câu chuyện. Biết cách viết câu rõ ràng, ngắn gọn. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránh mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả…
b) Nội dung: (4,0 điểm)
Bài viết có thể được trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu các điểm sau:
– Câu chuyện kể về sự cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ca ngợi cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
– Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thật và cách cư xử lịch sự là món quà quý giá mà chúng ta dành tặng cho người khác.
Và khi trao đi món quà tinh thần quý giá đó, chúng ta cũng nhận lại món quà quý giá tương tự.
– Câu chuyện nhắc nhở chúng ta rất nhiều về sự cho và nhận trong cuộc sống: cho và nhận là gì? Đó không chỉ là vật chất, có thể đó là giá trị tinh thần, đôi khi chỉ là một câu nói, một cử chỉ… và thái độ khi cho và nhận phải chân thành, có văn hóa.
– Xác định thái độ sống và hành vi ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi người…
– Truyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta…
Câu 3. (10 điểm)
a) Về kĩ năng: (3,0 điểm)
– Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn…
– Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, giàu biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu…
b) Về nội dung: (7,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo yêu cầu của đề là nêu được những thành công trong nghệ thuật khắc họa và khắc họa tính cách của thi hào Nguyễn Du qua đoạn trích Truyện Kiều đã được dạy. Giám khảo lưu ý rằng thí sinh đi lạc vào phần phân tích nhân vật).
* Khai mạc:
Dẫn dắt và phát biểu vấn đề – thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của Nguyễn Du qua các đoạn trích trong Truyện Kiều.
* Thân bài:
+ Nghệ thuật khắc họa và khắc họa nhân vật
– Chân dung nhân vật chính (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng (chị em Thúy Kiều phân tích, chứng minh)
+ Thuý Vân có vẻ đẹp tươi tắn, trang nghiêm, thân thiện. Người đẹp dự đoán số phận yên bình của mình trong tương lai (thua cuộc, đầu hàng)
+ Thúy Kiều xinh đẹp, sắc sảo, mặn mà và có tài hơn người trong quan niệm thẩm mỹ của phong kiến: cầm, thi, thi, họa. Cô cũng là một cô gái có tâm hồn phong phú, sâu sắc, nhạy cảm. Vẻ đẹp, tài năng và tâm hồn của Kiều qua ngòi bút của Nguyễn Du đã báo trước số phận đau khổ, bất hạnh trong tương lai của nàng (ghen, giận,…).
– Khắc hoạ tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động (phân tích, chứng minh qua đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều): Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện, được miêu tả bằng bút pháp tả thực. Anh ta là một thương gia lưu manh giả làm cậu học sinh để đi hỏi vợ. Danh tính là mơ hồ. Về ngoại hình, anh ta lười biếng. Ngôn ngữ lăng mạ, hành vi thô tục, thô lỗ, thô lỗ, ác ý. Anh lạnh lùng và vô cảm trước những đau khổ của con người. Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung người lái buôn họ Mã với những chi tiết đắt giá, cò…
– Miêu tả nội tâm nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật miêu tả ngụ ngôn ngụ ngôn (đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích đã phân tích, chứng minh): Đoạn thơ là “bức tranh cảm xúc chuyển động”. Nghệ thuật miêu tả cảnh ngụ ngôn của nhà thơ trong đoạn thơ cho ta cảm nhận sâu sắc nỗi buồn, sự cô đơn, sợ hãi… của Kiều trước ngoại cảnh bao la, hấp dẫn, mờ mịt… Nghệ thuật độc thoại nội tâm thể hiện để bộc lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh “bơ vơ một góc trời”
– Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (Thúy Kiều báo oán).
+ Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc sảo, đoan trang, bao dung, vị tha.
+ Phản ứng của Hoạn Thư bộc lộ rõ nét tính cách “khôn ngoan”, “tinh ranh” của nhân vật.
+ Đánh giá chung
– Thuý Vân, Thuý Kiều, những nhân vật chính được Nguyễn Du tôn vinh và miêu tả bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí tưởng, được miêu tả tinh tế, ngôn ngữ trang trọng phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng mộ của con người.
– Những nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng ngôn ngữ chân thực, bộc trực. Nhân vật này gắn liền với cảm hứng phê phán, tố cáo xã hội của Nguyễn Du.
– Trân trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng để lại dấu ấn riêng trong việc khắc họa nhân vật. Nhiều nhân vật của ông đã đạt đến mức điển hình hóa nên người ta thường nói: tài như Thúy Kiều, ghen như Hoạn Thư, xấu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn Hiến)…
Qua chân dung thể hiện cá tính, bản lĩnh và cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người.
* Kết thúc:
– Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du, thể hiện qua các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều.
– Có thể nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bày tỏ cảm xúc sâu sắc của mình qua phân tích…