Đề thi HSG Ngữ văn 10 trường Vĩnh Phúc năm 2011-2012

Đề thi HSG Ngữ văn 10 trường Vĩnh Phúc năm 2011-2012

Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2011-2012

ĐỀ THI: HỌ NGUYỄN

(Dành cho học sinh THPT)

Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm).

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, thế nước thịnh thì thế nước mạnh, thế nước thịnh; yếu thì đất yếu, suy thì suy.

(Bài ghi danh tiến sĩ – 1442, Thân Nhân Trung).

Suy nghĩ của bạn về tuyên bố trên là gì?

Câu 2 (7,0 điểm).

Nguyễn Du viết cho Ðốc Tiểu Thanh mượn chén rượu của ai để rót rượu cho mình.

Hãy giải thích ý kiến ​​của bạn ở trên.

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BẢO HÀNH

Câu 1 (3,0 điểm).

I. Yêu cầu kỹ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục, hệ thống ý rõ ràng. Biết sử dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận. Viết lưu loát. Lập luận chặt chẽ. dẫn chứng chọn lọc, có sức thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, từ ngữ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến ​​thức

Học sinh hiểu câu nói trên, thảo luận về vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của nhân tài đối với quốc gia, dân tộc. Bài viết phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

1. Giải thích ý nghĩa của câu nói.

– Hiền tài: Trong quan niệm của người xưa, hiền nhân là người có tài không chỉ học rộng hiểu nhiều mà còn phải có đủ tài phò vua trị quốc, mang lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. . Hiền nhân là người vừa có đức độ, vừa có tấm gương đạo đức, suốt đời nuôi dưỡng, trau dồi đức hạnh của mình, đem hết tài năng, đức độ để phục vụ đất nước. Tóm lại, người hiền tài là người có tri thức, đạo đức, năng lực, tâm huyết và khát khao cống hiến cho đất nước, dân tộc.

– Nguyên tắc: là chất làm nên sự tồn tại và phát triển của đất nước và xã hội.

– Cả câu: Khẳng định vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài đối với quốc gia, dân tộc. Hiền nhân có ý nghĩa quyết định đến sự hưng suy của đất nước.

2. Thảo luận và xây dựng vấn đề.

– Khẳng định tính đúng đắn của nhận định: Câu nói của Thân Nhân Trung là tư tưởng quan trọng, là sự tổng kết đường lối chiến lược về văn hóa giáo dục. Đây là tư tưởng hết sức đúng đắn, tiến bộ, có ý nghĩa đối với mọi thời đại, các quốc gia và các dân tộc. Bởi dù ở thời đại nào, ở quốc gia nào, người hiền tài vẫn là người tạo ra phần lớn giá trị vật chất và tinh thần, nhất là họ có khả năng phán đoán, xét đoán tình thế sáng suốt hơn người thường.

Nhà nước có chính sách nuôi dưỡng, bồi dưỡng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý người tài. Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại mở cửa và hội nhập toàn cầu, chính sách phát triển văn hóa, giáo dục ở tất cả các quốc gia, nhất là các nước phát triển ngày càng được chú trọng. Đối với nước ta, giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu.

3. Bài học nhận thức và hành động.

– Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nhân tài đối với đất nước.

– Có thái độ kính trọng các bậc hiền nhân.

– Tôi cố gắng học tập, tu dưỡng để trở thành người có ích cho đất nước.

III. thẻ điểm:

– Điểm 3,0: Thực hiện đúng các yêu cầu trên; Bài văn có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Có thể có một số khiếm khuyết nhỏ.

– Điểm 2,0: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bằng chứng không phong phú lắm. Có thể có một số khiếm khuyết nhỏ.

– Điểm 1,0: Chưa nắm chắc yêu cầu của đề. cồn thuốc. Còn nhiều sai lầm nữa.

– Điểm 0: Chưa hiểu đề, sai phương pháp.

Câu 2 (7,0 điểm)

I. Yêu cầu kỹ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Viết lưu loát. Bài văn có cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, từ ngữ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến ​​thức

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật những ý cơ bản sau:

1. Giải thích tuyên bố.

“Nguyễn Du mượn chén rượu của ai” – thương cảm cho cảnh ngộ của Tiểu Thanh; “rót rượu cho mình” – thể hiện niềm tiếc thương cho chính mình. Qua Độc Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã khóc cho nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính mình.

2. Phân tích bài thơ để giải thích ý kiến ​​trên.

– Câu chuyện về cuộc đời Tiểu Thanh đã gây xúc động và đồng cảm chân thành ở Nguyễn Du. Không chỉ khóc cho nhan sắc bạc mệnh của Tiểu Thanh – người đẹp bị vùi dập, Nguyễn Du còn có một trái tim thấu hiểu hết nỗi đau, nỗi buồn cũng là nỗi uất hận mà Tiểu Thanh đã xuống suối vàng gửi gắm – “Văn chương không có nghĩa cho phần còn lại”. Đó là sự căm ghét cái đẹp, cái tài năng bị vùi dập, chà đạp và chối bỏ.

– Đồng cảm trước bi kịch của Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã bắc chiếc cầu đồng cảm để xem mình là người cùng hội cùng thuyền với nàng – “mượn chén rượu của ai” và “rót cho mình”: tự nhận mình là Tiểu. Thành “lễ phép mà mắc oan lạ lùng” và khao khát tìm được người khóc cho mình như đã khóc cho Tiểu Thanh. Từ tiếng kêu của người, nỗi đau của người, Độc Tiểu Thanh ghi còn là tiếng khóc của nàng, nỗi sầu của nàng; là sự tự hận, tủi thân; là niềm khao khát tri kỉ của Nguyễn Du.

3. Đánh giá, cải tiến.

– Nguyễn Du có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu đời; tấm lòng nhân nghĩa cao cả vì con người, mà trước hết là người phụ nữ tài sắc nhưng có cuộc đời éo le: Thúy Kiều, người đánh đàn ở đất Long Thành… Nhờ vậy, Độc Tiểu Thanh đã ký cả bản án lên án phê phán xã hội. , tàn bạo và chứa đựng những tư tưởng nhân đạo, nhân văn cao cả, sâu sắc. Tư tưởng ấy được đúc kết trong bài thơ tám chữ “Đường luật” súc tích, có chút phẫn uất do nhiều ẩn ý, ​​gợi cảm giác nặng nề, tù đọng.

– Nguyễn Du cũng là một con người đau khổ, cô đơn, không người tri kỉ. Tình cảm đó của Nguyễn Du cần được hậu thế thấu hiểu qua những vần thơ của ông. Bởi lẽ, bộ ba giữa người đọc và người viết là điều mà nền văn học của mọi dân tộc và mọi thời đại đều hướng tới. Chẳng thế mà nhà văn Bùi Hiền cho rằng: “Ở nước nào cũng vậy, sự cảm thông chia sẻ giữa người đọc và người viết là trên hết”.

III. thẻ điểm:

– Điểm 7,0: Đáp ứng các yêu cầu trên, viết sâu sắc, diễn đạt rõ ràng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo và cảm nhận của bản thân. Có thể có một số khiếm khuyết nhỏ.

– Điểm 5-6: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết chưa sâu sắc nhưng diễn đạt rõ ràng. Có thể có một số sai sót nhỏ.

– Điểm 3-4: Hiểu cơ bản yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn lọc, phân tích dẫn chứng nhưng chưa đi sâu. Có thể có một số sai sót nhỏ.

– Điểm 1-2: Chưa hiểu yêu cầu của đề. Diễn đạt kém, trình bày cẩu thả.

– Điểm 0: Sai nội dung và phương pháp.

* Xin lưu ý:

– Giám khảo nắm được yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá chung bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sáng tạo.

Tham Khảo Thêm:  Soạn văn bài: Ôn tập phần làm văn

Related Posts

Soạn bài tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Soạn bài tìm hiểu chung về văn thuyết minh Đưa ra yêu cầu I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản tự sự 1.Văn bản…

Soạn bài Ôn tập làm văn (lớp 10)

Ôn tập viết Tập làm văn (lớp 10) Đưa ra yêu cầu đặc trưng văn bản tự sự văn bản thuyết minh văn bản nghị luận Ý…

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: ngày 20 tháng 11 Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và thầy cô giáo cũ

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: 20 tháng 11 Kể lại kỉ niệm khó quên giữa em và cô giáo cũ Đưa…

Bài làm văn số 7: Văn nghị luận (lớp 10)

Đề Văn Số 7: Văn Nghị Luận (Lớp 10) Đưa ra yêu cầu – Ôn tập các kiến ​​thức về: văn bản, cách tạo lập văn bản,…

Bài văn nghị luận về Đức tính cẩn thận

Tiểu luận về đức tính thận trọng Đưa ra yêu cầu Ở nhà, tôi thường bị bố mẹ phê bình là hấp tấp, vội vàng, thiếu chu…

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8.

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục của sách Ngữ văn 8. Đưa ra yêu cầu Sách giáo khoa Ngữ văn 8 hiện hành được các nhà…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *