Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2022 - 2023 sách Những chân trời sáng tạo gồm 4 đề thi, có đáp án, bảng ma trận kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh lớp 3 tham khảo, luyện tập giải bài toán, từ đó so sánh kết quả thuận tiện hơn.
Bạn đang xem: đề thi tiếng việt lớp 3 học kì 1
Với 4 đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt 3 CTST giúp quý thầy cô xây dựng bộ đề thi học kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo đề thi môn Toán, Tiếng Anh. Mời quý thầy cô và các em tải miễn phí 4 đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt 3:
Mục lục bài viết
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 sách Những chân trời sáng tạo – Đề 1
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
TRƯỜNG HỌC………………… | KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II |
1. Đọc thầm bài:
cảnh làng Đà
Mùa đông đã thực sự đến!
Mây trườn từ trên triền núi xuống, lâu lâu gieo một cơn mưa bụi trên những mái lá bạc trắng. Hoa cải vàng từng vạt dài ẩn hiện trong sương bên sườn đồi.
Con suối lớn, ồn ào, quanh co đã thu nhỏ lại, để lộ những viên sỏi nhẵn nhụi. Trên mặt nước, chỉ có những con nhện chân dài như móng guốc đang bận rộn vui vẻ so dòng nước để vượt qua. Trên những hàng cây cổ thụ, những chiếc lá vàng cuối cùng còn sót lại đang rung rinh trước khi tạm biệt thân mẹ giản dị.
Nhưng những cây cau làng Đa, dù chịu bao sự khắc nghiệt của mùa đông, vẫn có những chiếc lá mềm mại như đuôi én. Trên mặt đất đông cứng lại vì lạnh, những chiếc lá non vẫn xòe rộng vàng nhạt và những cây cau vẫn duyên dáng, rung rinh thân mình như sinh ra để làng Đà thêm thanh mảnh, nhẹ nhàng. dịu dàng.
Ma Văn Kháng
Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm)
* Dựa vào nội dung đoạn văn, khoanh tròn vào ý đúng trong các câu trả lời dưới đây
Câu hỏi 1: Mùa nào đã thực sự đến? M.1
A. Mùa hè
B. Mùa thu
C.Mùa xuân
D. Mùa đông
Câu 2: Mây từ trên cao men theo sườn núi để làm gì? M.1
A. Trượt xuống
B. Bò xuống
C. Thanh hạ lưu
D. Đổ xuống
câu 3 : Luồng ẩn tiết lộ điều gì? M.1
A. Những viên sỏi nhẵn nhụi và sạch sẽ
B. Những viên sỏi thô ráp và sạch sẽ
C. Những dải sỏi đất
D. Những dải sỏi thô
câu 4 : Câu: “Hoa cải vàng dài thấp thoáng trong sương bên sườn đồi”. Loại câu gì? M.2
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Giống ai?
D.tại sao?
Phần 2: Tự luận (4 điểm)
5. Dòng suối thay đổi như thế nào khi mùa đông đến? M.1 1đ
6. Viết tiếp câu có hình ảnh so sánh: M.2 1đ
Một. Mây ………………………………………………………………………………………………………..
b. Suối …………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm) M.2 1đ
Sườn núi, sạch sẽ, mặt nước, phẳng lặng, tươi vui, lá cây, vàng nhạt
– Từ chỉ đặc điểm: …………………………………………………….
– Từ chỉ sự vật: …………………………………………………….
Câu 8. Đặt câu hỏi Khi nào? Ở đâu? cho bộ phận in đậm trong câu: M.3 1đ
Một. Mặt trời làm tôi đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng.
………………………………………………………………………………………………
b. Mặt trời lên cao, cánh đồng tấp nập người làm việc.
………………………………………………………………………………………………
2. Đọc thành tiếng: (4 điểm) (Sách Những chân trời sáng tạo)
Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn văn và trả lời các câu hỏi trong nội dung bài viết.
1/ Xuân đã về (Trang 66)
2/ Phong cảnh làng Dạ (Trang 89)
3/ Nắng phương Nam (Trang 78)
4/ Cuộc đua trong rừng (Trang 40)
II. Thi viết: (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết): (4 điểm) (15 phút)
cảnh làng Đà
Con suối lớn, ồn ào, quanh co đã thu nhỏ lại, để lộ những viên sỏi nhẵn nhụi. Trên mặt nước, chỉ có những con nhện chân dài như móng guốc đang bận rộn vui vẻ so dòng nước để vượt qua. Trên những hàng cây cổ thụ, những chiếc lá vàng cuối cùng còn sót lại đang rung rinh trước khi tạm biệt thân mẹ giản dị.
2. Tập làm văn: (6 điểm) (45 phút)
Đề tài : Viết đoạn văn kể về một ngày tết ở quê em.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm)
Câu | Đầu tiên | 2 | 3 | 4 |
Trả lời | DỄ | MỘT | MỘT | CŨ |
Phần 2: Tự luận (4 điểm)
5. Dòng suối thay đổi như thế nào khi mùa đông đến? (1d)
Con suối đã thay đổi khi mùa đông đến: Con suối to, ồn ào, quanh co đã thu nhỏ lại, lộ ra những viên sỏi nhẵn nhụi. Trên mặt nước chỉ có những con nhện chân dài như móng guốc đang rộn ràng vui vẻ đua ngược dòng nước
6. Nói tiếp để đặt câu có hình ảnh so sánh: (1đ)
Một. Mây Nổi nhẹ như bông.
b. Suối Rõ ràng như một tấm gương, bạn có thể nhìn rõ xung quanh.
Câu 7: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp: (1 điểm)
Sườn núi, sạch sẽ, mặt nước, phẳng lặng, tươi vui, lá cây, vàng nhạt
- Các từ đặc trưng: lau dọn , mịn màng, tươi vui, màu vàng nhạt.
- Từ chỉ sự vật: Sườn núi, mặt nước, tàu lá.
Câu 8. Đặt câu hỏi Khi? Ở đâu? cho các bộ phận in đậm trong câu (1 pt)
Một. Mặt trời làm tôi đổ mồ hôi khi thu hoạch.
– Khi nào mặt trời làm bạn đổ mồ hôi?
b. Mặt trời mọc, cánh đồng Rất nhiều người làm việc.
- Khi mặt trời mọc, ở đâu có nhiều người làm việc?
Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
Kỹ năng | NỘI DUNG | Điểm | CẤP ĐỘ 1 | CẤP ĐỘ 2 | CẤP 3 | Tổng điểm | |||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
Đọc & Đọc hiểu (dữ liệu truyện đọc 195-200 từ) | Đọc to kết hợp với kiểm tra nghe và nói. | Đọc 70-80 giờ/phút – Sau khi học sinh đọc thành tiếng xong, giáo viên nêu 01 câu hỏi để học sinh trả lời (Kiểm tra kĩ năng nghe nói) | 4 | ||||||
Đọc hiểu văn bản | 2 đồng | câu 1,2,3 | câu 4 | 6 | |||||
Vận dụng kiến thức vào thực tế | 1 đồng | câu hỏi 5 Xem thêm: vẽ cảnh trời mưa | |||||||
Từ ngữ: thuộc các chủ đề trong CHKII | 1 đồng | câu 7 | |||||||
Tu từ (từ so sánh, từ giống nhau, từ trái nghĩa, từ so sánh) | 1 đồng | câu 6 | |||||||
Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, câu kể, câu hỏi | |||||||||
1 đồng | câu 8 | ||||||||
Viết (CT-TLV) | Đánh vần | Hồi đáp | Nghe – viết đoạn văn 50-55 từ/15 phút | 3 | |||||
Bài tập | Ghép các từ đúng | Đầu tiên | |||||||
Viết một đoạn văn | Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu theo chủ đề đã học | 6 |
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 sách Những chân trời sáng tạo – Chủ đề 2
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn trong phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3-5 phút/HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
SÔNG CÀ MAU
Thuyền chúng tôi chèo qua rạch Bố Mát, đổ vào Cửa Lớn, ngược ra Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông ngày đêm ầm ầm đổ ra biển như thác đổ, cá nước tung tăng bơi lội như người bơi ếch giữa làn sóng trắng xóa. Đò xuôi dòng sông rộng hơn ngàn thước, hai bên rừng cây dựng lên như hai bức tường thành dài vô tận. Cây cối mọc ven bãi, từng lứa quả rụng, ngọn tăm tắp, tầng lớp chồng lớp ôm lấy dòng sông, từng bước phủ xanh màu xanh rêu, xanh chai… hiện ra trong sương khói của bãi biển. sóng buổi sáng.
Chợ Năm Căn nằm sát sông, ồn ào, tấp nập và nhộn nhịp. Vẫn là khung cảnh quen thuộc của một làng chợ ở vùng rừng núi ven biển tỉnh Bạc Liêu, với những túp lều lá kiểu cũ thô sơ nằm bên những ngôi nhà gạch hai tầng văn minh, những đống củi chất cao như núi. bờ, trụ đáy , tàu đánh cá , Những thuyền lưới, thuyền buôn dập dềnh trên sóng nước…
(Đoàn Tốt)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu hỏi 1: Sông Năm Căn thuộc tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm)
A. Kiên Giang.
B. Cà Mau.
C. Bạc Liêu.
Câu 2: Dòng sông Năm Căn mênh mông ngày đêm đổ ra biển được so sánh với gì? (0,5 điểm)
A. Thác nước.
B. Vùng biển khơi.
C. Con suối.
Câu 3: Rừng cây hai bên sông được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Mọc thành đám, ngọn cao ngọn thấp, tầng lớp ôm lấy sông.
B. Mọc ven biển, ngọn cao, tầng tầng lớp lớp ôm lấy dòng sông.
C. Mọc thành hàng dài xanh um tùm, nằm gọn gàng bên bờ sông.
Câu 4: Em hiểu gì về từ “người lớn” trong đoạn văn trên? (0,5 điểm)
A. Bức tường cong, mềm mại.
B. Vạn lý trường thành.
C. Bức tường dài và kiên cố.
Câu 5: Tóm tắt đoạn văn trên trong một câu. (1 điểm)
……………………………………………………..
Câu 6: Viết 2-3 câu bày tỏ cảm nghĩ của em về dòng sông nơi đây. (1 điểm)
……………………………………………………..
……………………………………………………..
……………………………………………………..
Câu 7: Tìm những từ được tô màu xanh trong đoạn văn. (0,5 điểm)
……………………………………………………..
Câu 8: Tìm một từ có cùng nghĩa với từ bao la , tối đen như mực . (0,5 điểm)
……………………………………………………..
Câu 9: Đặt những từ sau đây trong đoạn văn đúng. (1 điểm)
giật mình, biến mất, im bặt, rào rào.
Rừng…cũng vậy. Mỗi tiếng lá rơi có thể làm người ta… Gió bắt đầu nổi… Những khoảnh khắc yên tĩnh của rừng trong buổi sáng dần dần…
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Làng Hương
Ở làng tôi, vào buổi chiều, những bông hoa súng trời thi thoảng đến rồi đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng 8, tháng 9, những bông hoa như trứng cua bé nhỏ, ẩn sau đám lá xanh rậm rạp, thơm ngát... Vào mùa hương thơm từ cánh đồng, thơm đường làng, thơm ngoài đình, thơm trên đường. ngõ hẻm.
(Theo Băng Sơn)
2. Thực hành (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) kể về một việc làm góp phần bảo vệ môi trường mà em được chứng kiến hoặc tham gia.
Gợi ý:
– Đó là công việc gì? Bởi ai? Bạn làm ở đâu? Khi?
– Công việc được thực hiện như thế nào?
- Làm thế nào để làm sạch môi trường?
- Đạo đức làm việc của mọi người như thế nào?
- Kết quả của công việc là gì?
– Nêu cảm nghĩ của em sau khi hoàn thành tác phẩm.
TRẢ LỜI
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
B. Cà Mau.
Câu 2: (0,5 điểm)
A. Thác nước.
Câu 3: (0,5 điểm)
B. Mọc ven biển, ngọn cao, tầng tầng lớp lớp ôm lấy dòng sông.
Câu 4: (0,5 điểm)
C. Bức tường dài và kiên cố.
Câu 5: (1 điểm)
Ví dụ: Cảnh dòng sông Năm Căn bao la, rộng lớn.
Câu 6: (1 điểm)
HS phát biểu cảm nghĩ.
Ví dụ: Cuốn hút người đọc bởi hệ thống sông rạch chằng chịt, thiên nhiên Cà Mau sinh động, trù phú, đa sắc màu, màu xanh của rừng đước, sông nước…
Câu 7: (0,5 điểm)
– Các từ chỉ màu xanh: xanh lục, xanh rêu, xanh chai.
Câu 8: (0,5 điểm)
bao la – bao la; đen tuyền - đen tuyền
Câu 9: (1 điểm)
Rừng im lặng cũng vậy. Mỗi tiếng lá rơi đều có thể khiến người ta giật mình. Gió bắt đầu thổi hàng rào . Khoảnh khắc yên tĩnh của rừng buổi sáng sớm biến đi.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
– Viết đúng chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng chữ thường, cỡ nhỏ.
- 0,25 điểm: viết sai kiểu chữ hoặc cỡ chữ nhỏ không đúng.
- Viết đúng chính tả từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
- Viết đúng chính tả, đầy đủ, đúng dấu câu: 3 điểm
- 2 điểm: nếu mắc từ 0 – 4 lỗi;
- Tùy theo mức độ sai sót để trừ điểm dần dần.
– Trình bày (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch đẹp, rõ ràng.
- 0,25 điểm: trình bày chưa theo mẫu hoặc chữ viết chưa rõ, bài viết còn tẩy xoá vài chỗ.
2. Thực hành (6 điểm)
- Trình bày dưới hình thức một đoạn văn, số câu từ 8 đến 10 câu, viết về việc góp phần bảo vệ môi trường mà em được chứng kiến hoặc tham gia, câu từ đủ ý, trình bày sạch đẹp, rõ ràng. : 6 điểm.
- Tùy theo mức độ bài viết sẽ bị trừ điểm dần nếu bài viết chưa đủ ý, trình bày sơ sài, chưa đúng nội dung yêu cầu.
…
>> Tải file để tham khảo các đề thi còn lại!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 năm 2022 - 2023 sách Creative Horizons 4 Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 (Có ma trận, đáp án) thuộc về Pgdphurieng.edu.vn Nếu thấy bài viết hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá để giới thiệu website đến mọi người. Chân thành cảm ơn.
Xem thêm: vẽ bóng
Bình luận