nghị định 78/2015/nđ-cp thư viện pháp luật


Nghị định số 78/2015 gồm 09 Chương, 83 Điều, trong đó bổ sung một số quy định mới, khắc phục nhiều bất cập từ thực tế triển khai Nghị định số 43/2010/NĐ-CP nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm bắt cơ hội sản xuất, kinh doanh; Ba điểm mới đáng chú ý trong Nghị định 78/2015/NĐ-CP là:

Mục lục

  • Đầu tiên Thứ nhất,  Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN).
  • 2 Thứ hai, Nghị định số 78/2015 bổ sung hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
  • 3 Thứ ba, Nghị định 78/2015 quy định chi tiết về con dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014.

đầu tiên, Nghị định 78/2015/NĐ-CP Đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp (DND).

Theo đó, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Đồng thời, Nghị định số 78 cũng rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ 05 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

Bạn đang xem: Nghị Định 78/2015/NĐ-cp Thư Viện Pháp Luật

Thứ hai, Nghị định số 78/2015 thêm hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử.

Hình thức này cho phép tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký kinh doanh trực tuyến. Doanh nghiệp vẫn được tự do lựa chọn hình thức đăng ký kinh doanh phù hợp, tuy nhiên cũng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng mạng điện tử để đăng ký; Bản đăng ký điện tử này có giá trị pháp lý như bản đăng ký bằng giấy.

Thứ ba, Nghị định 78/2015 hướng dẫn chi tiết quy định về con dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014.

Theo đó, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung giống nhau.

Ngoài ra,  Nghị định 78/2015/NĐ-CP cũng bổ sung một số quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của doanh nghiệp. nhu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

In mục lục

CHÍNH PHỦ —

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 78/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015

ÁN LỆNH

ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;

4. Cơ quan thuế;

5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký các thông tin về doanh nghiệp sẽ thành lập, đăng ký thay đổi hoặc dự kiến ​​thay đổi các thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. . Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định. quy định của Nghị định này.

2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu phục vụ doanh nghiệp. sự đăng ký.

3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; tiếp cận thông tin về đăng ký doanh nghiệp; công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp và tống đạt giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.

4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như thông tin gốc về doanh nghiệp.

5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ giấy và được chuyển đổi sang dạng văn bản. điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng giấy.

7. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo lập trực tuyến hoặc quét (scan) từ văn bản giấy với định dạng “.doc” hoặc “.pdf” và thể hiện chính xác, đầy đủ nội dung của văn bản giấy.

8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

9. Tài khoản đăng ký doanh nghiệp là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp cho tổ chức, cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản đăng ký doanh nghiệp dùng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.

10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính. .

11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên giấy để chuyển dữ liệu giấy thành văn bản điện tử.

12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, đính chính thông tin về đăng ký doanh nghiệp và tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật thì chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.

Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp

1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.

2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Nghiêm cấm Phòng Đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành quy chế đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành, địa phương mình. Các quy chế đăng ký doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại khoản này hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 6. Đơn đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Mẫu đơn đăng ký doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.

3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bản cứng, Giấy chứng nhận còn hiệu lực. Giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.

Điều 7. Ngành, nghề kinh doanh

1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn. trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế loại 4 quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề đầu tư kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm. luật đó.

5. Đối với ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét, ghi ngành, nghề kinh doanh tại Cơ quan. cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp 4 thì doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết. ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp dưới ngành cấp 4 nhưng ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phải phù hợp với ngành cấp 4 đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề đã ghi chi tiết doanh nghiệp.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Doanh nghiệp được kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Tham Khảo Thêm:  Xem hơn 84 ảnh về hình vẽ cái tai

9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền nêu doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, giải trình thì Cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, mã địa điểm kinh doanh

1. Mỗi doanh nghiệp được gắn một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp hết hiệu lực.

3. Mã số doanh nghiệp do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế tự động tạo, gửi, nhận và ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

5. Mã đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

6. Mã địa điểm kinh doanh là mã gồm 5 chữ số được cấp theo thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế. , kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để cấp mã số. thuế 13 số thì thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.

9. Đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thì mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho doanh nghiệp. Nghiệp chướng.

Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Điều 10. Giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Đối với công dân Việt Nam: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn giá trị sử dụng.

Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp thì khi làm thủ tục người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực. cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, cùng với:

1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp với tổ chức dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó đối với cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục. các thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh; hoặc

2. Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật đối với cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

Điều 12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế được thực hiện theo quy trình chuyển giao hồ sơ giấy.

3. Căn cứ vào thời gian dự kiến ​​khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước thời gian dự kiến ​​cho cơ quan. Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký kinh doanh theo quy trình dự phòng.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia. về đăng ký kinh doanh.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐKKD VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐKKD

Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Phòng đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh).

Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các Điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn tỉnh.

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh

1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thuế địa phương, cơ quan có liên quan và cơ quan khác có liên quan. tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.

5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định này.

7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này.

8. Đăng ký các loại hình khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.

3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

Xem thêm: Bán căn hộ Amber Court Biên Hòa City Square , Bán căn hộ Amber Court Biên Hòa

4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;

5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh.

6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.

7. Đăng ký các loại hình khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, các biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác. đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp qua mạng;

b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp;

c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan Chính phủ có liên quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh chuẩn hóa dữ liệu và cập nhật dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

đ) Tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế;

g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để đăng tải thông tin đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc;

h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.

2. Bộ Tài chính:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết nối Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế để cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp và thông tin đăng ký thuế. số lượng địa điểm kinh doanh phục vụ đăng ký và trao đổi thông tin doanh nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng. người đại diện, địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước; rà soát, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp .

Tham Khảo Thêm:  Xem hơn 100 ảnh về hình vẽ merry christmas

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các nguồn lực khác cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.

Chương III

ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP

Điều 17. Tên trùng, tên gây nhầm lẫn

1. Người thành lập doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, trừ những doanh nghiệp đã được giải quyết. có thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;

b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng lặp tại khoản này được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản có hiệu lực pháp luật.

4. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì không phải đăng ký đổi tên.

5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn tự thương lượng đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc thêm địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.

Điều 18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:

a) Loại hình doanh nghiệp;

b) Tên riêng của doanh nghiệp.

2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tra cứu tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến ​​đặt của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

4. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không phải đăng ký đổi tên.

Điều 19. Xử lý trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1. Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ không được sử dụng để tạo thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó chấp thuận. chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tham khảo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của doanh nghiệp. Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

2. Căn cứ xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.

3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đổi tên cho phù hợp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các giấy tờ cần thiết theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp bị xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm. Kèm theo thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có thông báo:

a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do Cục Sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được bảo hộ tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của Việt Nam.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên vi phạm đổi tên và làm thủ tục đổi tên. . đổi tên trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông báo. Sau thời hạn trên nếu doanh nghiệp không đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc xóa bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. Trường hợp quá thời hạn quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo, giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Điều 20. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.

2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt.

3. Phần tên riêng của tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.

4. Doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu sắp xếp thì được giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi sắp xếp.

Chương IV

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐĂNG KÝ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH

Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân

1. Đơn đăng ký doanh nghiệp.

2. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh

1. Đơn đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.

4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:

a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;

b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và giấy ủy quyền tương ứng của người đại diện theo ủy quyền; trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. củ hành.

Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Đơn đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức quản lý theo điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.

Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức quản lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 78 của Nghị định này. Luật Doanh nghiệp.

4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:

a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;

b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức). sở hữu công ty là Nhà nước);

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.

Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập

1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty mới thành lập phải có nghị quyết chia công ty. theo quy định. quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của công ty bị chia.

2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có nghị quyết tách công ty như quy định. tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và một bản sao của hợp đồng. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của công ty bị tách.

3. Trường hợp hợp nhất nhiều công ty thành một công ty mới, ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty bị hợp nhất phải có thêm các giấy tờ quy định tại các điều của Luật này. 194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của các công ty bị hợp nhất.

4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài các giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp và hợp lệ. bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty nhận sáp nhập.

Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp

1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

a) Đơn đăng ký doanh nghiệp;

b) Điều lệ công ty đã chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký. doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;

Tham Khảo Thêm:  Xem hơn 52 ảnh về cho hình vẽ độ dài x là

d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho trong trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân, tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp trong trường hợp công ty huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác.

2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

a) Đơn đăng ký doanh nghiệp;

b) Điều lệ công ty đã chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký; đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;

d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức quản lý quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.

Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 78 của Luật Doanh nghiệp.

Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;

đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;

e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty.

3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

a) Đơn đăng ký doanh nghiệp;

b) Điều lệ công ty đã chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, bao gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách nhân viên hiện có; danh sách hợp đồng chưa thanh lý;

d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;

đ) Bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa được thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc văn bản thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

a) Đơn đăng ký doanh nghiệp;

b) Điều lệ công ty đã chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;

c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;

d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;

đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó thay thế hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất việc chuyển đổi bằng văn bản. giấy chứng nhận quyền thừa kế hợp pháp.

Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn vị trực thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi kèm theo đơn.

2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cử người đại diện của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này. Trong đó, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, quyết định và bản sao hợp lệ của biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định cử người đại diện. Đại diện tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định này, trong đó, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn thành việc chuyển giao được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Tên doanh nghiệp đã được điền trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

c) Có địa chỉ liên hệ của người xin đăng ký kinh doanh;

d) Đã nộp lệ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người đăng ký.

4. Sau khi trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác các thông tin vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các tài liệu trong hồ sơ. sau khi số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp

1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đề nghị đăng ký không đúng quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn Giai đoạn. trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với từng bộ hồ sơ doanh nghiệp nộp vào Thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

3. Quá thời hạn trên thì không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cấp Giấy chứng nhận thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp hoặc không thay đổi được thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký. doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí nhận qua đường bưu điện.

3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nộp lệ phí theo quy định.

Điều 30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp

1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không chính xác so với nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo. hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp chỉnh sửa thông tin theo quy định.

2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc không chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu. dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.

3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, thư điện tử khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

4. Việc chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật, chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định này. kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Điều này.

Điều 31. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. đó đối với cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển đến.

2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin doanh nghiệp đã đăng ký của tháng trước cho cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. trên địa bàn tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước khác được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản qua bảng giấy hoặc qua mạng điện tử.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp. tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải nộp lệ phí theo quy định.

Điều 32. Phí, lệ phí trước bạ

Related Posts

đề thi học kì 2 toán 7

Bạn đang xem bài viết ✅ Bộ đề thi học kì 2 môn Toán 7 năm 2022 – 2023 sách Đề thi cuối học kì 2 môn…

đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn anh

MAX ĐIỂM PHẦN 5 TOEIC – TOPIC 5 Buổi 2 MAX ĐIỂM PHẦN 5 TOEIC – TOPIC 5 Buổi 2 22 đề thi thử THPT Quốc gia…

giàu sang hay nghèo khó dù có cao sang thấp hèn

Khám phá bài viết bói giàu nghèo với nội dung tốt nhất. Muốn Biết May Mắn, Giàu Sang, Nghèo Cả Đời Chỉ Cần NHÌN CỔ TAY 3…

đông máu và nguyên tắc truyền máu

pgdsonha.edu.vn giới thiệu Lời giải Vở bài tập Sinh học lớp 8 bài 15: Đông máu và nguyên lý truyền máu lớp 8 chi tiết và chính…

thử thách cực hạn nhậm gia luân lưu vũ ninh

Nếu bạn đang tìm kiếm Top 10 bộ phim Trung Quốc dự kiến ​​phát sóng năm 2023, hãy để Nội thất UMA gợi ý cho bạn qua…

toán lớp 5 ôn tập về giải toán

4.8/5 – (68 phiếu) Mỗi năm học cuối cấp của mỗi học sinh khiến cha mẹ và thầy cô lo lắng, trăn trở. Làm thế nào để…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *