Phân tích bài “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi

Đề thi: Em hãy phân tích bài “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi

Phân công

Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhân vật hiếm có nhiều tài năng đã phải chịu đựng những bất công tàn khốc dưới thời phong kiến. Ông là nhà thơ, nhà văn kiệt xuất với những tác phẩm vô cùng nổi tiếng như Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Lam Sơn Thực Lục… trong đó tôi tâm đắc nhất là tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo. Huấn Cao có ý nghĩa to lớn là một bản tuyên ngôn, tố cáo quân xâm lược và ca ngợi cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn.

Tụng ngôn là một thể văn nghị luận có từ xa xưa ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc các thủ lĩnh sử dụng để trình bày một chính sách, một sự nghiệp hoặc để tuyên bố một sự kiện nào đó cho mọi người biết.

cao binh - Phân tích bài

Bài kí của nhà thơ Nguyễn Trãi gồm bốn phần. Phần đầu, tác giả khẳng định tư tưởng Đại Việt, tính nhân nghĩa và chân lý độc lập dân tộc. Đoạn thứ hai, vạch trần và lên án tội ác của quân Minh xâm lược. Đoạn thứ ba, kể diễn biến của các cuộc chiến tranh từ đầu cho đến thắng lợi hoàn toàn, nhấn mạnh sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của tinh thần yêu nước kết tinh trong cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn. Đoạn bốn, tuyên ngôn độc lập và bài học kinh nghiệm lịch sử.

Mở đầu Báo cáo, tác giả không chỉ đưa ra một sự thật về công lý mà còn nêu lên một sự thật khách quan về một sự tồn tại độc lập, có chủ quyền là điều chắc chắn từ lịch sử:

“Bản chất của nhân loại là được yên nghỉ

Quân trừng phạt trước để trừ bạo”.

“Nhân” là quan hệ giữa người với người trên quan hệ tình nghĩa, đạo đức. Nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo, “yên dân” sống yên vui trong một nước độc lập, “trừ bạo” và diệt trừ giặc ngoại xâm tàn bạo, nội tham. Vì vậy, cốt lõi của tư duy nhân văn là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ tham lam tàn bạo, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Vì vậy, cuộc đấu tranh chống quân xâm lược của nhân dân ta là nhân nghĩa, phù hợp với nguyên tắc chính nghĩa. Những yếu tố được Nguyễn Trãi đưa ra để xác định độc lập chủ quyền của quốc gia bao gồm: tên nước, nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ, biên giới, phong tục tập quán và lịch sử các triều đại Triệu, Đinh. Lý, Trần, truyền thống anh hùng. Tất cả đều chắc chắn dựa trên những sự thật lịch sử không thể chối cãi. Để khẳng định quyền tự do, độc lập, tác giả đã sử dụng những lập luận tự nhiên, vốn có như “trước, đã khai, đã lâu, chia, cũng chẳng khác”, thể hiện niềm tự hào về địa vị độc lập, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc. Tiếp theo, tác giả đưa ra những ví dụ về sự thật lịch sử:

Tham Khảo Thêm:  Top 50 Viết thư cho bạn kể về tình hình học tập của em (hay nhất)

“Lưu Cung tham công nên thất bại.

Triệu Tiết thích chết…

Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã là những tướng giặc sang xâm lược nước ta đều bị thất bại nhục nhã. Qua đó càng khẳng định sức mạnh chính nghĩa của dân tộc, càng tự hào về dân tộc anh hùng.

Tội ác của kẻ thù không thể tha thứ:

“Mọi người là những kẻ gây rắc rối…

Quân Minh nhân cơ hội đó đánh phá”

Tác giả đã vạch trần âm mưu và tội ác của quân Minh xâm lược. Lấy cớ nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần để đem quân sang xâm lược nước ta, khiến nhân dân vô cùng căm phẫn:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Chôn con đỏ trong hố thảm họa…

Ai nói mọi người có thể lấy nó?

Chúng tàn sát, giết hại người dân vô tội, diệt chủng bằng chính sách diệt chủng, bóc lột người, cướp của cải “thuế nặng, vét sạch núi không”, hủy hoại môi trường, tội ác của chúng thì không cuốn sách nào viết hết được. Giọng văn của tác giả khi sôi sục, khi rạo rực, tác giả đứng về quyền sống của những người dân vô tội để vạch trần, lên án tội ác của quân Minh xâm lược, cùng nhân dân bảo vệ quyền sống của mình.

Đất nước ta bị giặc xâm lăng, nhân dân đau thương than khóc, anh hùng vùng lên khởi nghĩa:

“Núi Lam Sơn tăng thêm ý nghĩa…

Tham Khảo Thêm:  Bài làm văn số 7: Văn nghị luận (lớp 10)

Đó là khi kẻ thù mạnh mẽ.”

Tác giả đã khắc họa hình ảnh Lê Lợi vì nước, vì dân “nghĩ, căm thù giặc, buồn, quên ăn, quăng quật… Bão lớn phá giặc cứu nước, cứu dân. Nhưng muôn vàn vấn đề đang chờ đợi, thiếu ăn, thiếu quân, thiếu nhân tài, vấn đề càng chồng chất vấn đề, làm thế nào để chống lại kẻ thù tàn ác và hung hãn. Tứ quốc một nhà, đoàn kết chống giặc, phất tre làm cờ, tướng sĩ một lòng đánh giặc, khí thế xuất chúng bắt sống, dùng kế lấy yếu đánh mạnh, đánh bất ngờ, tiêu diệt nhanh gọn. kẻ thù.. Thông qua hình tượng Lê Lợi, tác giả đã khắc họa ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm, tinh thần đoàn kết để giải quyết những vấn đề dân tộc phải vượt qua trong thời đại chống ngoại xâm Chúng ta dùng nhân nghĩa để chiến thắng b đánh bại tàn quân, dùng ý chí của ta mà đánh tan bọn cường đạo, khủng bố quân địch “nghe hơi thở mà hồn mất vía”, nín thở mà trốn” kết cục bi thảm của bọn tướng giặc sợ sống sợ chết, tất cả đều bị hèn, đều thất bại thảm hại, nhấn mạnh tính chất anh hùng, thắng lợi vẻ vang, nhân đạo của cuộc khởi nghĩa.

Quân ta tiến thêm ra Bắc: các trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động. Tiêu diệt viện binh: trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang làm quân địch tan tác.

Tham Khảo Thêm:  Soạn văn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Đoạn cuối, giọng văn trở nên bình thản, tự hào khi tổng kết lịch sử với tư tưởng sâu sắc, tuyên bố chấm dứt chiến tranh, khẳng định nền độc lập trong hòa bình. Trong câu nói được lặp đi lặp lại, tác giả đồng thời rút ra bài học lịch sử, đó là quy luật của đất trời, quy luật hưng suy của mỗi dân tộc. Cho nên một khi xây dựng được sự ổn định trên cơ sở phục hưng quốc gia, thì cảnh sắc đất nước nhất định sẽ tươi sáng vinh hiển mãi mãi. Trong Tuyên ngôn Độc lập, cảm hứng về độc lập dân tộc và tương lai của đất nước hòa quyện với cảm hứng về vũ trụ khi “tiếc nuối” khi “ăn năn”, nhưng quy luật là hướng tới sự tươi sáng, phát triển và lớn mạnh. niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân.

Bố cục chặt chẽ, cân đối, câu văn, giọng văn linh hoạt, giàu hình ảnh. Phóng sự tóm tắt quá trình kháng chiến gian khổ nhưng vô cùng hào hùng của dân tộc, tác giả nêu cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tư duy nhân văn, ca ngợi cuộc kháng chiến anh dũng của dân tộc và lòng tự hào dân tộc sâu sắc.

Related Posts

Soạn bài tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Soạn bài tìm hiểu chung về văn thuyết minh Đưa ra yêu cầu I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản tự sự 1.Văn bản…

Soạn bài Ôn tập làm văn (lớp 10)

Ôn tập viết Tập làm văn (lớp 10) Đưa ra yêu cầu đặc trưng văn bản tự sự văn bản thuyết minh văn bản nghị luận Ý…

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: ngày 20 tháng 11 Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và thầy cô giáo cũ

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: 20 tháng 11 Kể lại kỉ niệm khó quên giữa em và cô giáo cũ Đưa…

Bài làm văn số 7: Văn nghị luận (lớp 10)

Đề Văn Số 7: Văn Nghị Luận (Lớp 10) Đưa ra yêu cầu – Ôn tập các kiến ​​thức về: văn bản, cách tạo lập văn bản,…

Bài văn nghị luận về Đức tính cẩn thận

Tiểu luận về đức tính thận trọng Đưa ra yêu cầu Ở nhà, tôi thường bị bố mẹ phê bình là hấp tấp, vội vàng, thiếu chu…

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8.

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục của sách Ngữ văn 8. Đưa ra yêu cầu Sách giáo khoa Ngữ văn 8 hiện hành được các nhà…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *