Mục lục bài viết
Nguyên phân và giảm phân là nội dung kiến thức sinh học rất quan trọng mà chúng ta cần nắm được. Về vấn đề này, nhiều người tự hỏi sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân là gì.
Chúng tôi sẽ chia sẻ những nội dung liên quan đến vấn đề này qua bài viết So sánh nguyên phân và giảm phân.
nguyên thủy là gì?
Nguyên phân là quá trình nguyên phân tạo ra hai tế bào có bộ máy di truyền trong tế bào giống như tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai (tinh trùng và tế bào trứng không có khả năng này).
– Quá trình phân hạch được thực hiện như sau:
+ Kì đầu: trong quá trình này các NST kép co bóp, màng nhân biến mất, thoi phân bào xuất hiện.
+ Kì giữa: NST kép sẽ ở trạng thái xoắn cực đại, xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 bên của NST ở tâm động.
+ Kì sau: các nhiễm sắc tử sẽ tách ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.
+ Kì cuối: NST dãn dần và xoắn lại, màng nhân xuất hiện. Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con.
– Quá trình nguyên phân có ý nghĩa như sau đối với sinh vật:
Đối với sinh vật nhân chuẩn đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản chính.
+ Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình trên sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, giúp cơ thể tái tạo các mô hoặc tế bào bị tổn thương.
giảm phân là gì?
– Giảm phân được hiểu là quá trình từ phân chia tế bào để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng). Sau giảm phân, có 4 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể bằng một nửa tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n (từ tinh trùng) = 2n (bộ nhiễm sắc thể bình thường)) Giảm phân là quá nhiều. quá trình tạo ra các tế bào con có một nửa bộ nhiễm sắc thể để tạo giao tử
– Quá trình khử được thực hiện như sau:
+ Kì trung gian: các NST lúc này ở trạng thái duỗi thẳng, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ dính nhau ở tâm động trở thành NST kép
+ Kì đầu: các NST kép bắt đầu tự ngắn lại. Các nhiễm sắc thể được nhân đôi trong một cặp tương đồng đến gần nhau và xảy ra sự tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hoán vị gen).
+ Kì giữa: các NST kép trong cặp tương đồng tách nhau trượt trên thoi phân bào thành 2 hàng song song trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau: các cặp NST trong cặp tương đồng kết hợp ngẫu nhiên rồi phân li độc lập về 2 cực của tế bào
Tiên tri muộn: các nhiễm sắc thể nhân đôi phù hợp với nhân mới của tế bào
+ Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ NST kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.
– Quá trình giảm phân có ý nghĩa như sau:
Sự phân li độc lập và liên kết tự do của các cặp nhiễm sắc thể, giảm phân và thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền ở các thế hệ sau của các loài sinh sản hữu tính (phần lớn là do biến dị tổ hợp) là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài thích nghi với môi trường mới.
So sánh nguyên phân và giảm phân
Nguyên phân và giảm phân có nhiều điểm giống nhau và cũng có nhiều điểm khác nhau, cụ thể như sau:
– Nguyên phân và giảm phân giống nhau
Nguyên phân và giảm phân là cả hai hình thức phân chia tế bào.
Nguyên phân và giảm phân đều có một lần sao chép DNA.
+ Nguyên phân và giảm phân có các kì I, kì giữa, kì II và kì cuối.
+ Các nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi giống nhau như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, v.v.
Màng nhân và nhân con biến mất ở pha đầu và xuất hiện ở pha cuối.
thoi phân bào biến mất ở kì cuối và xuất hiện ở kì đầu.
+ Kì giảm phân II diễn ra giống như kì nguyên phân
– Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân
Nguyên phân xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh dục sơ khai, trong khi giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục trưởng thành.
Nguyên phân có một lần phân chia và giảm phân có hai lần phân chia.
+ Lần phân bào thứ nhất không có sự bắt cặp và trao đổi chéo, còn đợt giảm phân I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.
+ Nguyên phân Các nhiễm sắc thể ở kì giữa I xếp thành 1 hàng ở xích đạo, các nhiễm sắc thể ở kì trung gian I xếp thành 2 hàng ở xích đạo.
Nguyên phân là kết quả từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con và kết quả giảm phân từ một tế bào mẹ tạo ra bốn tế bào con
+ Nguyên phân số lượng NST ở tế bào con không đổi, giảm phân số lượng NST ở tế bào con giảm đi một nửa.
+ Nguyên phân duy trì tính tương đồng: tế bào con có kiểu gen giống tế bào mẹ nhưng cũng giảm phân tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng, phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.
Dưới đây là những chia sẻ của chúng tôi về nội dung So sánh nguyên phân và giảm phân. Chúng tôi mong rằng nội dung bài viết hữu ích và giúp bạn đọc hiểu rõ nội dung này.