Soạn bài về phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Đưa ra yêu cầu
I. LUẬN LUẬN TRONG CUỘC SỐNG
Câu 1: Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:
Một. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi công viên nữa.
b, Em thích đọc sách vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Nóng quá, mình đi ăn kem đi.
Trong các câu trên, phần nào là lập luận, phần nào là kết bài,: thể hiện tư tưởng (ý đồ, quan điểm) của người nói? Nêu mối quan hệ giữa lập luận và kết luận? Vị trí của lập luận và kết luận có thể hoán đổi cho nhau không?
Gợi ý:
Lập luận là việc đưa ra các lập luận dần dần dẫn người nghe, người đọc đến một kết luận hoặc chấp nhận một kết luận mà kết luận đó là ý kiến của người nói hoặc người viết.
Dựa vào khái niệm trên, chúng ta có thể xác định các phần là lập luận, bao gồm: “Hôm nay trời mưa”, “Vì tôi đã học được nhiều điều qua cuốn sách”, “Trời quá nóng”.
Phần bộc lộ ý định, suy nghĩ của người nói (kết bài): “Chúng ta không đi công viên nữa”, “tôi thích đọc sách”, “đi ăn kem”.
Từ các ví dụ trên ta thấy rằng luận cứ và kết luận có mối quan hệ nhân quả với nhau nên vị trí của kết luận và luận cứ có thể hoán đổi cho nhau. Nguyên nhân có thể đứng sau kết quả và ngược lại, kết quả có thể đứng sau nguyên nhân.
Câu 2: Hãy nêu dẫn chứng cho kết luận trên.
Gợi ý:
Học sinh có thể bổ sung thêm các lập luận của mình vào phần kết luận, có thể tham khảo các cách bổ sung sau:
a- Em rất yêu ngôi trường của mình vì ở đây thầy cô đã chắp cánh cho em những ước mơ đẹp đẽ.
b- Nói dối rất có hại vì sẽ không ai tin bạn nữa.
c- Chúng ta học mệt rồi, nghỉ giải lao đi nghe nhạc
d- Con cái thường dễ nhiễm thói hư tật xấu nên biết nghe lời cha mẹ.
c- Vào chủ nhật tôi thích đi thăm.
Câu 3: Viết tiếp phần kết luận cho các luận điểm thể hiện suy nghĩ, quan điểm của người nói.
Gợi ý:
a.Ngồi ở nhà chán, đi chơi thôi.
b.Ngày mai tôi có một bài kiểm tra, nhưng tôi vẫn còn nhiều bài tập về nhà, đầu óc tôi rối bời.
c.Nhiều bạn nói khó nghe nên cần mọi người góp ý để sửa chữa.
d.Con đã lớn rồi, hãy làm gương cho các anh chị nhé.
e.Anh ấy rất mê bóng đá nên không bỏ sót buổi tường thuật nào.
II. LẬP LUẬN TRONG VĂN LUẬN
Câu 1: Luận điểm trong bài văn nghị luận là những kết luận khái quát, có ý nghĩa phổ quát đối với xã hội.
So sánh các ví dụ trong SGK với một số kết luận ở mục 1,2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong bài văn nghị luận.
Gợi ý:
So sánh với một số kết luận ở mục 1.2, chúng tôi nhận thấy chúng có những điểm giống và khác nhau như sau:
Giống nhau: chúng đều là kết luận.
-Khác biệt:
+ Ở mục I. 2, lập luận trong cuộc sống hàng ngày được diễn đạt dưới dạng câu. Do đó những lập luận này mang tính cảm tính, ngầm hiểu, không rõ ràng.
+ Ở mục II, luận điểm trong bài văn nghị luận thường được diễn đạt dưới hình thức đặt câu. Vì vậy, nó mang tính khái quát và có nghĩa tường minh, đòi hỏi phải lập luận chặt chẽ.
Từ đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những nét cơ bản của luận điểm:
– Tóm tắt.
– Tính khái quát cao.
-Có ý nghĩa chung cho xã hội.
– Phương pháp luận khoa học, chặt chẽ.
Câu hỏi 2: Vì luận cứ có ý nghĩa quan trọng nên phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học, chặt chẽ. Nó sẽ trả lời các câu hỏi: Tại sao đưa ra quan điểm đó? Lập luận đó chứa đựng điều gì? Lập luận đó có cơ sở thực tế không? Cách lập luận đó sẽ có tác dụng gì?… Muốn trả lời được những câu hỏi đó thì phải lựa chọn những luận điểm phù hợp và sắp xếp chúng một cách cẩn thận.
Hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn vĩ đại của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Gợi ý:
Để luận chứng cho luận điểm “Sách là người bạn vĩ đại của con người”, chúng ta phải trả lời các câu hỏi sau:
– “Tại sao lại nảy sinh lập luận đó?”: Vì đó là kết luận chung, có ý nghĩa chung cho xã hội.
Luận văn trên có các nội dung sau:
+ Sách là kho tri thức vô tận của nhân loại, nuôi dưỡng con người về trí tuệ và tinh thần.
Sách giúp con người khám phá sự bí ẩn của thế giới tự nhiên, khám phá sự phong phú và tinh tế trong đời sống tinh thần của con người.
Sách giúp con người đúc kết kinh nghiệm, giúp ta vượt qua thời gian để thấu hiểu quá khứ, hướng tới tương lai
+ Nhờ có sách mà con người dễ dàng nắm bắt thông tin, vượt qua những trở ngại về không gian và thời gian.
-Lập luận trên có cơ sở là thông qua thực tiễn sách mang lại nhiều lợi ích cho đời sống con người. Chính vì thế người ta đã nhận thấy vai trò cực kỳ quan trọng của sách.
-Luận điểm “Sách là người bạn vĩ đại của con người” có tác dụng trở thành linh hồn của bài viết vì nó liên kết các đoạn văn thành một khối thống nhất.
Câu 3: Em đã học truyện ngụ ngôn thầy bói xem voi và ếch ngồi đáy giếng. Rút ra một kết luận từ mỗi câu chuyện hình thành và hỗ trợ luận án của bạn.
Gợi ý:
1- Xác định luận điểm, luận cứ của truyện ngụ ngôn thầy bói xem voi:
-Luận điểm: cần có bức tranh tổng thể khi xem xét sự vật, hiện tượng.
– Tranh luận:
+ Nếu chỉ quan sát một chiều thì con người khó đánh giá chính xác bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Nhìn sự vật, hiện tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta chủ động nắm bắt thực tiễn cuộc sống.
+ Khi quan sát, tìm hiểu một vấn đề không nhất thiết phải quan sát các yếu tố riêng lẻ mà phải tìm ra mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố đó.
-Luận cứ: Không lập luận trực tiếp mà lập luận gián tiếp qua câu chuyện Thầy bói xem voi sau đây với lời kể của 5 thầy bói mù. Với những chi tiết, đối thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng là luận điểm được đúc kết một cách thú vị, bất ngờ.
2- Xác định luận điểm, luận cứ của truyện Ếch ngồi đáy giếng.
-Luận điểm: Sự kiêu ngạo, khoe khoang sẽ phải trả giá rất đắt.
– Tranh luận:
+ Ếch sống lâu năm trong hang hốc, cạnh các con vật nhỏ.
+ Khi ếch nhái kêu to, những con vật này rất sợ hãi.
Vì vậy, con ếch nghĩ rằng mình giống như một vị chúa tể.
+ Trời mưa to, nước dâng ếch mới ra được.
+ Ếch đi ngang không để ý xung quanh.
+ Con ếch bị trâu giẫm chết.
– Lập luận theo trình tự thời gian, không gian với những chi tiết, sự việc cụ thể, chọn lọc để rút ra kết luận.