Soạn bài ôn tập ngữ văn lớp 11 HK 2.
Đưa ra yêu cầu
I. Đề xuất sửa đổi
Câu 1. Các em hãy liệt kê những tác phẩm đã học trong học kì II, ngữ văn lớp 11 thuộc hai thể loại: thơ và nghị luận.
Câu 2. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa thơ và văn nghị luận
Loại tiêu chí so sánh |
bài thơ |
luận án văn học |
Kiểu suy nghĩ |
tư duy nghệ thuật |
Suy nghĩ logic |
Tác động đến độc giả |
Ảnh hưởng cảm xúc; cảm xúc thẩm mỹ của người đọc |
Tác động đến nhận thức hợp lý của người đọc |
Phổ biến |
hình ảnh trực tiếp |
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận chứng xác đáng. |
II Cụ thể khái quát kiến thức.
Câu 1. Thơ mới khác thơ trung đại cả về nội dung và hình thức
-Về nội dung: Thơ trung đại chủ yếu thể hiện tấm lòng hướng vua, hướng nước (Thơ ngôn), mang nặng tính giáo huấn. Thơ mới chủ yếu thể hiện cái “tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, thiết tha với thiên nhiên và con người nhưng đôi khi cũng không tránh khỏi nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và thế sự. không gian vô tận.
– Về hình thức: Thơ trung đại mang tính ước lệ, thể thơ hạn chế trong khuôn phép, hình ảnh nặng tính ước lệ, công thức.
Thơ mới thoát khỏi sự diễn đạt theo những niêm luật cứng nhắc, thể thơ tự do (số chữ, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ cần có ngôn từ cá tính, hình ảnh sinh động, gần gũi với cuộc sống.
Câu 2. Bài thơ “Giã từ khi lìa dương thế” của Phan Bội Châu và bài thơ “Hầu Trời” của Tản Đà.
-Nội dung cơ bản và nét nghệ thuật chính của từng bài xem lại trong các bài đọc.
-Tính chất giao thời (giữa văn học trung đại và văn học hiện đại) thể hiện ở hai đoạn thơ trên.
+ Đặc san Xuất Hành: Thơ về cơ bản vẫn thuộc thể loại của văn học trung đại (thể thơ Đường luật, hình tượng ước lệ…). Nét mới trong bài thơ là chất lãng mạn hào hùng tỏa ra từ nhiệt tình cách mạng của nhà cách mạng Phan Bội Châu.
+ Bài Hầu trời: Hình thức vẫn theo thể thơ cổ, cách dùng từ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại nhưng có sự đổi mới tương đối rõ: thể thơ Trường Thiên khá tự do; đặc biệt bài thơ đã thể hiện cái “tôi” cá nhân phóng khoáng, ý thức được tài năng và khát khao khẳng định mình giữa đời thường.
Câu 3. Từ ba bài thơ: Vĩnh biệt khi lìa đời của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu, hãy lý giải quá trình hiện đại hoá của thơ ca đầu thế kỉ XX để đưa vào cuộc sống như thế nào? Tháng 8 năm 1945.
Gợi ý: Theo trình tự mỗi bài thơ trên tương ứng với trình tự ba giai đoạn hiện đại hóa của thơ ca (nói riêng) và văn học (nói chung) từ đầu thế kỷ XX đến tháng 8 năm 1945. Các em có kiến thức trong phần văn học dùng khái quát thời kỳ để chỉ ra từng bước hiện đại hóa của thơ ca (dẫn ba bài thơ minh họa).
Câu 4. Nêu nội dung tư tưởng và nét nghệ thuật của các bài thơ: Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng Giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tử Từ của Nguyễn Bính…
Gợi ý: Để trả lời câu hỏi này các em phải dựa vào kiến thức ở phần củng cố (chỗ) ở mỗi bài đọc về màu sắc nghệ thuật trong từng bài.
Câu 5. Đặc điểm tư tưởng và nghệ thuật của các bài Chiều tối, Lai Tân của Hồ Chí Minh, Từ ấy, Nhớ đông của Tố Hữu.
– Bài học chiều của Hồ Chí Minh:
+ Qua bức tranh Chiều trên núi mà Ôm được dẫn đến, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ – chiến sĩ. Đó là tình yêu thiên nhiên, cuộc sống giản dị lành mạnh của người lao động, là thái độ bình tĩnh, kiên cường và vượt qua hoàn cảnh.
+ Nghệ thuật độc đáo: kết hợp hài hòa màu sắc cổ kính với tinh thần hiện đại; ngôn ngữ súc tích.
– Bài Lai Tân của Hồ Chí Minh.
+ Đoạn thơ vạch trần hiện thực thối nát của xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.
+ Nghệ thuật đặc sắc: Thể hiện ở kết cấu của bài thơ. Ba câu đầu có xu hướng kể lể, điểm mấu chốt là câu thứ tư. Nghịch lý được tạo nên bởi mối quan hệ giữa ba câu đầu và ý của câu cuối, làm nổi bật sự trớ trêu, mỉa mai.
– Bài thơ ấy của Tố Hữu:
+ Đoạn thơ thể hiện niềm vui sướng, sung sướng, say mê của Tố Hữu trong lần đầu chạm trán với lý tưởng cách mạng, tình cảm tự nguyện gắn bó, đấu tranh của những người lao động nghèo khổ.
+ Nét nghệ thuật đặc sắc: bài thơ giàu nhạc điệu, cách gieo vần giàu sức gợi, hình ảnh trong sáng, rực rỡ.
– Nỗi nhớ đồng của Tố Hữu:
+ Bài thơ thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương, đồng bào, niềm say mê lí tưởng, khát vọng tự do và khát vọng hành động.
+ Nét nghệ thuật đặc sắc: Thủ pháp tu từ được vận dụng linh hoạt, hình ảnh gợi cảm, giọng điệu thiết tha.
Câu 6. Cái hay, cái đẹp và sức hấp dẫn của bài thơ Anh yêu em của Pushkin: Là biểu hiện của tình yêu đơn phương nhưng nồng nàn, mãnh liệt, đặc biệt là quan niệm tình yêu cao cả, vị tha. , tấm lòng nhân hậu – chân thành thể hiện qua ngôn ngữ thơ giản dị, ít dùng từ.
Câu 7. Phân tích nhân vật Bêlikof trong truyện ngắn Người trong bao của Shekhov.
Học sinh có thể trả lời các câu hỏi dựa trên văn bản đã đọc về tác phẩm này.
Câu 8. Phân tích hình tượng nhân vật Giăng Vangiăng trong đoạn văn Người cai trị khôi phục uy quyền của Hôgô.
Trả lời câu hỏi này dựa trên văn bản của đoạn văn.