Soạn bài văn nghị luận phân tích
Đưa ra yêu cầu
I. Kiến thức cơ bản
1. Bản chất và yêu cầu của lập luận phân tích
Đoạn văn Bộ mặt xã hội trong con kiến trong truyện Kiều của Hoài Thanh để tìm hiểu bản chất và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
Luận điểm thể hiện trong luận điểm là: Sở Khanh là một kẻ bẩn thỉu, đê tiện, là đại diện cao nhất của sự tha hóa trong xã hội Truyện Kiều.
Để giải thích cho quan điểm trên, tác giả đã đưa ra các lập luận sau:
– Sở Khanh sống bằng một nghề tham nhũng và bất chính, một nghề mưu sinh trên những thanh lâu, một nghề làm chồng hờ của những cô gái làng chơi.
– Sở Khanh là kẻ sa đọa nhất trong những kẻ hành nghề đê tiện, đồi bại đó: giả làm người tử tế để lừa gạt đứa con gái ngây thơ, trẻ con.
-Lừa được anh rồi cũng trở mặt bị lừa.
– Đặc biệt hành động gian dối lừa đảo này là hành động thường xuyên của hắn, thậm chí khiến hắn trở thành một tay lừa đảo nổi tiếng.
Đoạn văn của Hoài Thanh kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp. Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt dối trá của Sở Khanh, tác giả đã tổng kết những kết quả phân tích trước đó thành một kết luận chung về xã hội trong Truyện Kiều dựa trên bản chất của nhân vật Sở Khanh: “Đó là tầng lớp thối nát cao nhất trong xã hội này. .”
Qua việc nghiên cứu cách lập luận của đoạn văn trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Suy luận phân tích là thao tác chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận của nó để xem xét, tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
Như vậy, thao tác lập luận phân tích cũng giống như thao tác phân tích trong tư duy logic ở chỗ chia đối tượng thành bề mặt, bộ phận, thành phần để đi sâu và đối tượng để tìm ra bản chất của nó. . Tuy nhiên, lập luận phân tích không dừng lại ở việc phân chia, xem xét từng yếu tố của đối tượng mà phải phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố được phân tích, phân tích mối quan hệ giữa đối tượng với các yếu tố khác có liên quan của đối tượng. Trên cơ sở đó tổng hợp, xem xét đối tượng một cách toàn diện, chỉnh thể. Phân tích luôn đi liền với tổng hợp. Đây là bản chất của lý luận phân tích trong một bài luận lập luận.
-Khi tiến hành các thao tác lập luận phân tích, trước hết cần xác định mục đích của việc phân tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan điểm nào (kết luận của lập luận). Sau đó chia nhỏ đối tượng phân tích thành các phần tử nhỏ để đào sâu hơn. Việc phân tách đối tượng thường dựa trên các mối quan hệ:
+ Trong số các yếu tố và phương tiện tạo nên đối tượng đó.
+ Mối quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng khác có quan hệ mật thiết với nhau như quan hệ nhân quả, quan hệ nguyên nhân kết quả.
+ Thái độ, đánh giá của nhà phân tích đối với đối tượng được phân tích.
2. Lập luận phân tích
Đọc tài liệu phân tích trong bài Bộ mặt xã hội phong kiến trong Truyện Kiều (dữ liệu phân tích nhân vật Sở Khanh và dữ liệu phân tích quyền lực đồng tiền) của tác giả Hoài Thanh và ngữ liệu Việt Nam – Giáo trình tiếng Anh để tìm hiểu về lập luận phân tích.
Một. Dữ liệu phân tích nhân vật từ Sở Khanh
-Sự phân chia đối tượng trong phép lập luận phân tích này căn cứ vào các mối quan hệ nội tại trong bản thân chủ thể – những biểu hiện nhân cách bẩn thỉu, thấp hèn của Sở Khanh.
-Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp ở chỗ: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu, đê tiện đã khái quát được giá trị hiện thực của nhân vật này: bức tranh về nhân vật tha hóa trong xã hội đương thời.
b. Những dẫn liệu để phân tích sức mạnh của đồng tiền trong Truyện Kiều
-Việc phân chia đối tượng phân tích trong kho ngữ liệu này dựa trên nhiều mối quan hệ:
+ Mối quan hệ bên trong của đối tượng: tác dụng tốt và tác hại (sức mạnh của cái ác) của đồng tiền.
+ Mối quan hệ kết quả – nguyên nhân: sau khi đưa ra nhận định “nhưng chủ yếu Nguyễn Du vẫn nhìn vào cái hại” (của đồng tiền) – kết quả, Hoài Thanh đưa ra những lí giải để chứng minh rằng “hàng loạt mọi hành vi xấu xa, bất chính đều bị đồng tiền chi phối. ” – gây ra.
+ Mối quan hệ nhân quả: từ sự phân tích sức mạnh nhiều mặt của đồng tiền (nguyên nhân), tác giả kết luận: “Cho nên khi nói đến đồng tiền, hầu hết Nguyễn Du đều có tiếng nói rất khoa trương và coi thường”.
-Ở phần này, trong quá trình lập luận phân tích, việc phân tích luôn gắn liền với khái quát, tổng hợp: phân tích mối quan hệ giữa các biểu hiện quyền lực của đồng tiền, giữa đồng tiền với các giai cấp, xã hội, giữa đồng tiền với thái độ của Nguyễn Du.
c) Phân tích số liệu về gia tăng dân số và hậu quả của nó (trích từ SGK Tiếng Việt – Tiếng Anh).
-Việc phân chia đối tượng trong phần phân tích này dựa trên:
+ Mối quan hệ nhân quả: bùng nổ dân số (nguyên nhân) dẫn đến hậu quả đối với đời sống con người (kết quả).
+ Quan hệ bên trong chủ thể (ảnh hưởng xấu của bùng nổ dân số đến đời sống con người): thiếu lương thực dẫn đến suy dinh dưỡng, suy giảm chủng tộc, thiếu việc làm, thất nghiệp, nghèo đói gia tăng tệ nạn xã hội.
– Thao tác phân tích lúc này kết hợp với khái quát thể hiện ở thao tác triển khai lập luận: Bùng nổ dân số – tác động nhiều mặt đến đời sống xã hội. Dân số tăng càng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, gia đình và cá nhân càng thấp.
II.Rèn luyện kỹ năng
1. Tìm hiểu các mối quan hệ cơ bản để phân tích đối tượng trong các lập luận sau:
-Đọc đoạn văn (Đến với thơ hay, Lê Viễn Trí): Trong đoạn văn trên, mối liên hệ được lấy làm cơ sở để phân chia đối tượng cho phép lập luận phân tích là mối liên hệ bên trong của đối tượng (sự việc). , những cung bậc tâm hồn trọn vẹn của Thúy Kiều), đây là tâm trạng buồn bã, tròn trĩnh và hoàn toàn lắng đọng của Kiều.
-Đọc đoạn văn (Báo đầu tư, Nguyễn Khải): Mối liên hệ cơ bản cho lập luận phân tích trong đoạn văn này là:
+ Mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể: các tầng lớp xã hội – một bộ phận thanh niên.
+ Mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong chủ thể: giàu có về vật chất (ăn mặc đẹp, sang trọng, tiện nghi…) – nghèo nàn về đời sống tinh thần.
+ Mối quan hệ nhân quả: Nghèo về tinh thần giảm đi suy cho cùng là do giáo dục.
-Đọc đoạn văn (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh): Mối quan hệ làm cơ sở cho phép lập luận phân tích trong đoạn văn trên là mối quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ “Lời kỹ nữ” của Xuân Diệu với Bạch Cư Dị của Bài hát của cá.
2. Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự Tình II của Hồ Xuân Hương thể hiện ở:
-Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc, có khả năng diễn đạt tư tưởng, tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, chậm chạp, mặt đỏ, xiên, đâm, nhỏ, con…
-Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần diễn tả sự bế tắc: say – tỉnh, nhớ – vòng, đi – về.
-Nghệ thuật lặp (mùa xuân) và tăng tiến (phần – nhỏ – con).
-Đảo trật tự cú pháp trong hai câu:
Giáo đất rêu thành cục,
Đập tan những đám mây, đá vài tảng đá.