Soạn bài văn tổng kết lớp 8 sau đây
Đưa ra yêu cầu
MỘT YÊU CẦU
Củng cố, hệ thống hóa kiến thức văn nghị luận nhóm văn nghị luận đã học ở lớp 8 nhằm hiểu rõ hơn về đặc trưng thể loại, đồng thời thấy được nét độc đáo về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của từng nhóm văn bản.
B. MẸO TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
Bài tập 2. Tìm hiểu qua các văn bản trong Bài 22, 23, 24, 25 và 26 thế nào là một bài văn nghị luận. Tôi thấy văn trung đại (các bài văn ở bài 22, 24, 25) có những điểm khác biệt nổi bật so với văn nghị luận hiện đại (các văn bản ở bài 26 và văn ở lớp 7).
Gợi ý
Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập một tư tưởng, quan điểm nào đó cho người đọc, người nghe.
Những điểm khác nhau nổi bật giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại (qua bài học kinh nghiệm):
– Các bài văn tế trung đại được viết bằng chữ Hán (được dịch trong sách giáo khoa) thường dùng từ ngữ, cách diễn đạt cổ; sử dụng nhiều hình ảnh và hình ảnh thường gần đúng; câu đối có nhịp điệu; sử dụng nhiều kinh điển, điển cố; phong cách gần với phong cách sáng tác; Thể loại văn học thể hiện ngay ở nhan đề tác phẩm (Hịch tướng sĩ, Luận ngữ học, Bình Ngô đại cáo). Diễn ngôn trung đại thấm đẫm thế giới quan của con người thời trung đại: tư tưởng “trời mệnh” (mệnh trời) trong Chiếu dời đô, đạo “tôn sư trọng đạo” trong Hịch tướng sĩ và lí tưởng nhân nghĩa. ở xứ Đại. Việt chúng tôi..
-Bài văn tế hiện đại được viết bằng chữ quốc ngữ, lời văn giản dị, câu văn gần với lời nói đời thường, gần gũi với cuộc sống hơn (trong bài Thuế máu và một số bài đã học ở lớp 7).
Tuy có nhiều đặc điểm khác nhau nhưng các văn bản đã học ở các bài 22, 23, 25, 26 đều mang đặc điểm của thể loại nghị luận.
Bài tập 4. Chứng minh rằng các văn bản nghị luận trên (ở các bài 22, 23, 24, 25 và 26) đều được viết có lí, có lí, có dẫn chứng nên đều có sức thuyết phục cao. Gợi ý
Văn nghị luận trong các bài Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết có lí, có chứng, có tình (tác giả mang một thái độ, một niềm tin, một mong muốn nghiêm túc trước một việc hệ trọng) nên có sức thuyết phục cao . Ba yếu tố này liên kết chặt chẽ với nhau và yếu tố lý trí vẫn là chủ đạo.
-Dự án dời đô lấy sử sách làm luận cứ, từ đó soi sáng hai triều trước để kết luận Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô. Chiếu dùng để ban hành mệnh lệnh của nhà vua, nhưng có những lời lẽ tin cậy tạo nên sự đồng cảm giữa nhà vua và thần dân.
– Tướng nào nêu gương sử sách để khích lệ ý chí làm rạng danh; kể tội ác và sự ngang ngược của giặc để kích động lòng yêu nước, căm thù giặc trong tướng lĩnh và binh lính; nêu tình cảm giữa chủ và tướng, phê phán việc làm sai, khẳng định việc làm đúng, nhắc nhở trách nhiệm để động viên tinh thần các tướng sĩ giết giặc, giữ nước.
Trần Quốc Tuấn thể hiện lòng căm thù giặc và lòng yêu nước bằng những lời lẽ thiết tha, thiết tha.
Bài văn có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với giọng điệu đáng thương nên có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
Với lập luận chặt chẽ và dẫn chứng hùng hồn, đoạn trích trong Đại Việt ta nước ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập. Để khẳng định chủ quyền độc lập của Đại Việt, tác giả đã dựa vào các yếu tố như: Nước ta có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ, có phong tục tập quán riêng, có chủ quyền và có truyền thống lịch sử. Lấy tư tưởng nhân nghĩa làm cơ sở, tác giả cho rằng ta làm việc thiện ắt chiến thắng, kẻ thù phản nhân ắt phải bị đánh bại.
-Thảo luận về phép học nêu rõ mục tiêu của việc học chân chính là học để trở thành người có đạo đức và hiểu biết. Từ đó, tác giả phê phán lối học hình thức, chạy theo danh lợi, đồng thời khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn: học rộng, hiểu sâu, nắm chắc kiến thức trọng tâm, gắn học với hành. Cuối cùng, tác giả nêu tác dụng của việc học chân chính là đào tạo nhân tài, làm cho nước nhà hưng thịnh.
Để giải thích thêm cho lập luận của mình, tác giả đưa ra nhiều dẫn chứng: Nguyễn Thiếp khuyên vua, sự giáo dục của Chu Tử…
Tác giả bài viết đã đưa ra những lời khuyên chân thành, rất thiết thực và hữu ích cho mọi người, đặc biệt là các bạn sinh viên.
-Các điểm trong Thuế máu được sắp xếp theo trình tự thời gian trước, trong và sau Thế chiến thứ nhất. Đẩy là một bố cục hợp lý. Bố cục này có nhiều ưu điểm trong việc vạch trần đầy đủ bản chất đạo đức giả, tàn bạo của chính quyền thực dân.
Các dẫn chứng được đưa ra là xác thực, cụ thể, sinh động giúp giải thích cho luận điểm của bài viết.
Cốt lõi của Thuế máu là lòng căm thù thực dân Pháp mãnh liệt, sắc bén của tác giả và cũng là tình yêu thương vô bờ bến của tác giả đối với nhân dân các nước bị đàn áp.
Bài tập 5. Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản ở bài 22, 23 và 24.
Gọi cho tâm trí
Xét về nội dung tư tưởng, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta giống nhau ở chỗ đều thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc. Trong Chiếu dời đô, tinh thần dân tộc ấy được thể hiện ở ý chí quật cường của dân tộc Đại Việt đang trỗi dậy, khát vọng về sự phát triển trường tồn và bền vững của đất nước. Trong Hịch tướng sĩ, tinh thần dân tộc đó được thể hiện ở lòng yêu nước, căm thù giặc ngoan cường, tàn bạo và quyết tâm giết giặc giữ nước. Ở nước Đại Việt ta, tinh thần dân tộc đó được thể hiện sâu sắc trong lòng tự hào về nền độc lập, về truyền thống hào hùng của dân tộc.
Về hình thức thể loại, cả ba văn bản đều sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt cổ xưa, thường sử dụng những hình ảnh rất ước lệ và lối đối có nhịp điệu.
Bài tập 6. Qua văn bản Nước Đại Việt ta (bài 24), hãy cho biết vì sao tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo lúc bấy giờ được coi như bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam. So với bài Nước Nam Rivier en Berg (đã học ở lớp 7) cũng được coi là bản tuyên ngôn độc lập, theo em cảm nhận về độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta có gì mới?
Gợi ý
Non sông nước Nam (đã học ở lớp 7) được coi là bản tuyên ngôn độc lập Trong tác phẩm này, ý thức về độc lập dân tộc được thể hiện ở hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền (Sông núi nước Nam, vua Nam ở nước Nam). Nhưng đối với Bình Ngô Đại Cáo, ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức độc lập dân tộc còn thể hiện ở nhiều yếu tố khác như: văn hóa, phong tục, tập quán, truyền thống lịch sử (qua đoạn trích Nước Đại Việt ta) .