Viết luận: Diễn đạt trong bài luận
I. Cách dùng từ trong văn nghị luận
Câu hỏi 1:
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số đoạn thơ trong Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đấu diễn ra sớm; Mới ra tù, tập leo núi.
Tìm hiểu 2 SGK và trả lời câu hỏi:
– Nội dung hai đoạn giống nhau.
– Cách dùng từ hai phần khác nhau:
Đoạn 1: nhiều ý yếu, nhiều từ chưa phù hợp với luận điểm.
Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp hơn với văn nghị luận.
b. Dùng từ sai, không phù hợp với chủ đề nghị luận: vu vơ, chán thơ, đẹp long lanh, phá song sắt.
Sửa chữa:
– nhàn rỗi -> thư giãn.
– Bác không thích thơ –> Bác chưa bao giờ coi mình là nhà thơ.
– vẻ đẹp lấp lánh -> vẻ đẹp quý phái.
– qua song sắt, qua xiềng xích, qua xiềng xích nhà tù –> bên ngoài nhà tù.
Câu 2:
Cách dùng từ của Xuân Diệu giàu hình ảnh biểu cảm. Những hình ảnh được nhắc đến rất cụ thể, sinh động, giàu chất thơ nhưng có tính ẩn dụ và khái quát cao: tiếng giặc buồn, tiếng sáo Thiên Thai là liên tưởng đến thơ Thế Lữ – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát về cõi tiên; giọng điệu yêu đương thơ Lưu Trọng Lư – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li tình yêu; li tao được sử dụng như một phép ẩn dụ, đề cập đến xu hướng lãng mạn để nuông chiều bản ngã…
Những từ in đậm chứng tỏ Xuân Diệu có sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận và nói lên được nét đặc sắc của thơ Huy Cận: nỗi sầu, nỗi nhớ mênh mông.
Câu 3:
Đoạn viết lại sau khi thay thế:
Lưu Quang Vũ là nhà viết kịch nổi tiếng. Vở kịch “Hùng Trương Ba, da hàng thịt” xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học dân tộc. Tác giả đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: mâu thuẫn giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, ai chẳng phải sống bằng cả hồn lẫn xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không sống chỉ nhờ phần hồn. Nhưng linh hồn ấy đã bị hút vào xác anh hàng thịt trước những trớ trêu, trớ trêu của số phận. Chỉ là cái xác “đục, mù mịt” không hồn Trương Ba. Nhưng điều này cũng không làm cho hồn Trương Ba yên nghỉ mà làm cho nó phát ốm vì những đòi hỏi, ham muốn quá đáng.
Câu 4: Khi sử dụng từ ngữ trong bài văn nghị luận cần chú ý:
– Văn phong chính xác, đúng đối tượng lập luận, đúng văn phong.
– Tránh dùng từ ngữ sáo rỗng, lối nói văn hoa.
– Phải dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh nhưng hết sức thận trọng.
– Sử dụng từ ngữ phù hợp.
II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Câu hỏi 1:
Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mỵ Châu – Trọng Thủy.
Đọc 2 SGK và trả lời câu hỏi:
Một. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:
+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp giữa câu ngắn và câu dài.
+ Đoạn 2: sử dụng kết hợp các câu đơn, câu ghép, câu rút gọn, câu dài, câu nhiều tầng, câu nghi vấn, câu cảm thán,…
b. Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận làm cho cách diễn đạt linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hòa giữa lí trí và tình cảm, đồng thời làm cho đoạn văn giàu ý nghĩa. Nhịp điệu.
c. Đoạn 2: sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đây là câu hỏi tu từ, câu cú pháp. Việc sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn thể hiện tư tưởng sâu sắc hơn, thể hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của tác giả, lời ca có nhạc điệu.
đ. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu, làm cho cách diễn đạt linh hoạt, phong phú và mang nhiều sắc thái tình cảm.
Các phép tu từ cú pháp thường dùng trong văn nghị luận:
+ Lặp cú pháp: “Trời thu trong xanh mà tre nhỏ, tre chỉ còn một cành tre, trên mặt nước khói tầng tầng, nhưng cửa để cho ánh trăng vào, hoa năm nay ẩn trong hoa năm cuối tiếng ngỗng trời vọng…” (Lê Trí Viễn – “Thúy âm” của Nguyễn Khuyến).
+ Câu hỏi tu từ: “Nói với ai? Đồng bào cả nước, lời mở đầu của bản tuyên ngôn đã chỉ rõ… Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta?” (Chế Lan Viên – Trời cao trong xanh, lời nói đã rõ)
Ngoài ra, phép liệt kê, phép song song, v.v. cũng được sử dụng.
Câu 2: Đọc ví dụ SGK và trả lời câu hỏi:
Một. Trong đoạn văn này, tác giả chủ yếu sử dụng lối kể chuyện của người Việt. Loại câu này chuyển tải nội dung tường thuật và thông tin rải rác nhằm cung cấp cho người đọc những kiến thức bao quát về chủ đề thảo luận.
b. Câu văn: “Chỉ nghĩ đến thôi mà lòng ta tan chảy” là câu đặc biệt bộc lộ cảm xúc (khác với các câu văn – tự sự). Câu này thể hiện trạng thái bình tĩnh của người viết khi nói đến chủ đề thảo luận.
Câu 3:
– Nội dung (1): Thành phần trạng ngữ quá dài, cách diễn đạt thiếu linh hoạt, rườm rà nên chuyển sang thành phần vị ngữ để nội dung rõ ràng, mạch lạc hơn.
– Nguyên liệu (2): Thành phần vị ngữ dài quá nên phải chia thành câu thật đơn giản.
Câu 4: Khi sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong bài văn cần chú ý:
– Sử dụng kết hợp nhiều câu trong bài để giọng điệu linh hoạt.
– Các thành phần cú pháp được sử dụng hợp lý làm cho câu văn mạch lạc, nội dung diễn đạt rõ ràng, dễ tiếp thu.
– Sử dụng biện pháp tu từ cú pháp để bày tỏ thái độ, tình cảm khi viết.