Viết luận: Ôn tập phần Viết
Xem lại những gì bạn đã học
Câu 1: Các kiểu văn bản được dạy ở trường phổ thông
a) Văn tự sự: Trình bày sự việc (sự việc) có mối quan hệ nhân quả dẫn đến một kết quả nhằm thể hiện con người, lẽ sống, tư tưởng, thái độ…
b) Thuyết minh: Trình bày đặc điểm, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, vấn đề… nhằm giúp người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng thuyết minh.
c) Nghị luận: trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, v.v. về các vấn đề xã hội hoặc văn học thông qua các lập luận, lập luận thuyết phục, v.v.
Ngoài ra còn có các loại văn bản khác: văn bản báo chí, văn bản hành chính, kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tóm tắt,…
Câu 2: Các bước viết một văn bản:
– Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của bài viết
– Tìm và chọn ý cho bài văn
– Làm một bản phác thảo
– Viết đoạn văn theo dàn ý đã xác định
– Đọc lại và hoàn thành bài viết
Câu 3: Văn nghị luận
Một. Chủ đề cơ bản của các bài tiểu luận trong trường học
– Bình Luận Xã Hội:
+ Về một hiện tượng trong đời sống
+ Về vấn đề tư tưởng, đạo đức
– Văn nghị luận:
Về một ý kiến về văn học.
+ Về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi.
Khi viết về các chủ đề này, chúng tôi nhận thấy có những điểm giống và khác nhau:
– Điểm chung:
+ Mọi người cùng đưa ra ý kiến, quan điểm, nhận xét, đánh giá, v.v. về các vấn đề đề xuất.
+ Ai cũng dùng lí lẽ thuyết phục.
– Sự khác biệt:
+ Đối với đề văn nghị luận xã hội, người viết phải có vốn sống, kiến thức thực tế, vốn hiểu biết xã hội phong phú, sâu sắc, v.v.
+ Đối với đề văn nghị luận văn học, người viết phải có kiến thức văn học, khả năng diễn giải vấn đề văn học, óc quan sát tác phẩm, hình tượng văn học.
b. Luận cứ trong Luận án
– Lập luận bao gồm: Luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.
– Luận điểm là ý cơ bản của bài văn nghị luận; lập luận bao gồm cả lý lẽ và bằng chứng để giải thích và chứng minh quan điểm; Phương pháp lập luận là cách xây dựng, sắp xếp các luận cứ theo một hệ thống chặt chẽ, khoa học để giải thích luận điểm.
– Yêu cầu cơ bản để xác định luận cứ cho lập luận:
+ Lập luận phải có căn cứ, phải dựa trên những chân lý và lập luận đã được chấp nhận.
+ Dẫn chứng phải chính xác và phù hợp với lập luận được chấp nhận.
– Các lỗi thường gặp trong lập luận và cách sửa (tự báo cáo).
Kể tên các thao tác lập luận cơ bản:
+ Thao tác lập luận khai báo
+ Thao tác lập luận để chứng minh
+ Thao tác lập luận phân tích
+ Thao tác lập luận so sánh
+ Thao tác lập luận bác bỏ
+ Thao tác bình luận
– Luận cứ, dẫn chứng phải xác đáng và tập trung vào việc giải thích luận điểm.
– Những lỗi thường gặp khi lập luận và cách sửa:
+ Lập luận không rõ ràng, trùng lặp hoặc không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, sai sự thật, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan đến luận cứ cần trình bày.
+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
c. Bố cục tiểu luận luận văn
Một bài văn nghị luận phải có đủ ba phần: mở bài, thân bài và kết bài. Ba bộ phận trên phải thống nhất và có quan hệ mật thiết với nhau.
– Phần mở bài nhằm thông tin chính xác, ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, dẫn dắt người đọc, người nghe một cách tự nhiên đến nội dung cần nghị luận, khơi gợi hứng thú của người đọc đối với vấn đề cần nghị luận, khơi dậy.
Thân bài là nội dung chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là phát triển vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với các luận cứ phù hợp.
+ Giữa các đoạn trong bài phải có phần chuyển tiếp, phải cách nhau bằng dấu chấm và thụt đầu dòng.
– Cuối bài báo nêu kết thúc đặt vấn đề, với đánh giá chung của tác giả về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng sâu hơn, rộng hơn.
đ. Biểu cảm trong văn nghị luận
Diễn đạt phải chặt chẽ, thuyết phục cả về lý trí và tình cảm. Muốn vậy, cần dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt; giọng chính trang trọng, nghiêm túc nhưng cần chú ý chuyển giọng sao cho sinh động, phù hợp với nội dung diễn đạt; Sử dụng các phép tu từ về từ, về câu một cách phù hợp.
II. Bài tập
Đề 1: Về câu chuyện Ba câu hỏi của triết gia Socrates (Hy Lạp) gửi cho người khách.
Một. Tìm hiểu chủ đề:
– Loại thư:
+ Nghị luận xã hội (Nghị luận về một hiện tượng trong đời sống – đề 1)
+ Nghị luận văn học (phân tích một bài thơ – đề 2)
– Đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích, bình giảng, đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích.
Lập luận cơ bản:
– Với chủ đề 1:
+ Mục đích của ba câu hỏi mà Socrates hỏi là gì? (Từ bản chất của câu chuyện, hãy tìm hiểu những gì bạn sắp nghe: Nó có đúng không?; nó có tốt không; và nó có ích không?).
+ Rút ra kết luận về câu nói cuối cùng của triết gia Socrates: What could he have said? (“Nếu câu chuyện bạn muốn kể không đúng, không hay và thậm chí không cần thiết đối với tôi, tại sao lại kể?”)
+ Nhận xét và rút ra bài học cho bản thân (Phải đảm bảo tính chân, thiện, ích của những điều được nghe, được kể)
– Với chủ đề 2:
+ Giá trị nội dung của bài thơ
+ Giá trị nghệ thuật của bài thơ…
b. Lập dàn ý cho bài viết
ĐỀ 2: Cảm nhận của anh/chị về khổ thơ sau trong đoạn trích “Đất nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
“Khi tôi lớn lên, đất nước đã có
……
Đất nước có từ ngày đó”.
A. Giới thiệu
– Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đất nước, con người và cách mạng luôn là nguồn cảm hứng dồi dào cho thơ ông.
– “Đất nước” là đoạn trích trong Chương V của bản hùng ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
– Chín câu đầu của bài thơ:
“Khi tôi lớn lên, đất nước đã có
……
Đất nước có từ ngày đó”.
Đó là những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về sự ra đời và phát triển của đất nước thông qua những hình ảnh cụ thể, sinh động, gợi cảm và thiết tha.
B. Thân
– Cả bài thơ có 9 câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng…, nhà thơ giúp người đọc phần nào có những suy nghĩ, cảm xúc về cội nguồn, sự hình thành của đất nước.
– Thứ nhất, ở hai dòng đầu của bài thơ, tác giả đi tìm lời lí giải về sự ra đời của đất nước. Đất nước có từ bao giờ? Để trả lời câu hỏi này, nhà thơ đã viết:
“Ta lớn thì nước đã có,
Mảnh đất ngày xưa mẹ kể”
Tham vọng tính tuổi đất của nhà thơ thật khó bởi cái “ngày xửa ngày xưa” (thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích) là phù phiếm, trừu tượng, vô định. Đó là một thời ảo ảnh, ảo mộng, nhuốm màu huyền thoại. Nhưng chính trong cái “ngày xửa ngày xưa” ấy, nhà thơ đã giúp ta nhận ra: Đất nước đã có từ lâu, xa xăm, không biết từ bao giờ. Chỉ biết thế này: khi ta cất tiếng khóc chào đời, đất nước đã có.
Không dừng lại ở khát vọng đo tuổi đất nước, nhà thơ còn cố gắng biểu đạt sự khởi đầu và quá trình trưởng thành của đất nước:
“Đất bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân biết trồng tre đánh giặc.
Có lẽ địa đầu dựng nước là nền văn hóa kết tinh từ tâm hồn và tính cách anh hùng của dân tộc Việt Nam. Ở đây, hình ảnh “miếng trầu” đã là một hiện vật thẩm mỹ xuất hiện trong truyện cổ tích, ca dao, tục ngữ. Bởi “miếng trầu” là hiện thân của tình yêu thủy chung, thủy chung của tâm hồn dân tộc. Từ truyền thuyết dân gian đến các tác phẩm thơ ca hiện đại, cây tre đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh tinh thần dân tộc đánh giặc cứu nước và giữ nước.
Và cũng trong quá trình lớn lên ấy, đất nước còn gắn liền với đời sống văn hóa tinh thần, qua những phong tục tập quán lâu đời và qua cuộc sống lao động cần cù của người dân:
“Tóc mẹ búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng muối gừng cay
Kèo, cột theo tên,
Hạt gạo phải được xay, giã, sàng, sàng…”
Ở đoạn văn này, với ý thơ giàu sức gợi, nhà thơ đưa người đọc trở về với những nét đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ Việt Nam với hình ảnh “tóc mẹ búi sau đầu”, khắc họa một nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. ; và ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp của tình nghĩa vợ chồng trong đời sống vợ chồng “cha mẹ thương nhau gừng cay muối mặn”. Không chỉ vậy, hình ảnh thơ còn thể hiện tình cảm về vùng đất gắn liền với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, lấy hạt gạo làm gia nghiệp…
– Có thể nói, câu thơ mở đầu đã trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước – một câu hỏi quen thuộc, chỉ cần nói một cách đơn giản thì cũng rất đỗi bình dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới mẻ: nhà thơ không tạo ra một không gian đậm chất sử thi. ngưỡng mộ, ca ngợi vùng đất hay dùng những hình ảnh tượng trưng, đẹp đẽ để cảm nhận, lý giải nhưng lại dùng một cách nói hết sức giản dị, tự nhiên về những gì gần gũi thân thương, bình dị nhất.
Giọng thơ sâu lắng, trang nghiêm; kết cấu thơ theo kiểu tăng dần: Đất nước đã rồi; Đất nước bắt đầu; Đất nước lớn lên; Chữ đất nước… giúp người đọc hình dung được toàn bộ quá trình sinh ra, lớn lên và trưởng thành của đất nước trong suốt thời gian dài của dân tộc Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt cách nhà thơ viết hoa hai chữ Đất Nước (vốn là danh từ) còn giúp ta cảm nhận được tình yêu, sự trân trọng của nhà thơ khi nói về đất nước, quê hương.
C. Kết luận
Tóm lại, chín câu thơ đầu của đoạn trích “Đất nước” thực sự để lại trong lòng người đọc những ấn tượng, cảm xúc sâu sắc về sự ra đời và trưởng thành của đất nước. Bởi lẽ, bài thơ đã giúp cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những người còn nhận thức mơ hồ về đất nước mình, có thể suy nghĩ thực sự về nó. Bởi vì, bài thơ cũng làm ta hiểu. Đất liền thân thương biết bao. Từ đó, bài thơ trân trọng thêm tình yêu đất nước, Tổ quốc và biến tình yêu đó bằng thái độ, hành động xây dựng và bảo vệ đất nước. .