Viết Luận: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận
I. Phân tích đối tượng
Bạn đang xem: Soạn văn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Câu 1: Từ những ý kiến dưới đây, em có suy nghĩ gì về việc “chuẩn bị cho tuổi mới”?
“Điểm mạnh của người Việt Nam chúng ta là ở sự thông minh, nhạy bén với cái mới… nhưng bên cạnh điểm mạnh đó cũng còn rất nhiều điểm yếu, đó là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do xu hướng chạy theo những môn học “thời thượng” , nhất là khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế do nặng về học chay, học thừa…”.
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn Bị Vào Thế Kỷ Mới, Tạp Chí Tia Sáng, số Xuân 2001)
Đề 2: Tâm sự của Nữ sĩ Hồ Xuân Hương trong Tự tình II.
Đề 3: Về một nét đẹp trong bài thơ Chú Cuội của Nguyễn Khuyến.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Chủ đề 1 là chủ đề có định hướng cụ thể. Chủ đề 2 và 3 là chủ đề mở, đòi hỏi tác giả phải nghiên cứu và xác định hướng thực hiện.
Câu 2:
Chủ đề 1:
– Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.
– Nội dung: Định hướng rõ ràng trong lời bình của Vũ Khoan:
+ Người Việt Nam có nhiều thế mạnh, thông minh, nhạy bén với cái mới
+ Người Việt Nam còn nhiều điểm yếu: thiếu kiến thức cơ bản, thực hành và sáng tạo hạn chế
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là cách thiết thực để chuẩn bị bước vào thế kỷ 21
Chủ đề 2:
– Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình II.
– Nội dung: Nêu cảm nghĩ của em về tâm trạng tự tin và diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: cô đơn, buồn chán, khát khao được sống vui vẻ,…
Chủ đề 3:
– Vấn đề cần nghị luận: Một vẻ đẹp trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
– Nội dung: Nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của em về một vẻ đẹp của bài thơ. Vì đây là một chủ đề mở, bạn có thể chọn:
+ Bức tranh mùa thu ở phố thị Việt Nam, nhất là phố thị Bắc Bộ
+ Lòng gắn bó với tổ quốc
+ Một nỗi buồn thầm lặng
+ Vẻ đẹp của ngôn ngữ bài thơ,...
Câu 3: Phạm vi và giới hạn của bài viết:
– Chủ đề 1: Mức độ dẫn chứng: hiện thực xã hội là vấn đề chính
– Đề 2: Phạm vi dẫn chứng: Thơ Hồ Xuân Hương là quan trọng nhất
– Đề 3: Mức độ dẫn chứng: Thơ Nguyễn Khuyến là quan trọng nhất
II. Làm một bản phác thảo
1. Xác định luận điểm
2. Khẳng định lập luận
3. Sắp xếp các luận điểm, luận cứ
III. Bài tập
Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:
Đề 1: Cảm nhận của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích “Thượng Ẩn Kinh” của Lê Hữu Trác).
1. Phân tích đề:
Xem thêm: vẽ kỳ lân
– Đây là kiểu đề định hướng rõ ràng về nội dung và thao tác lập luận.
– Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn văn Vào phủ chúa Trịnh.
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sức sống của người dân trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy vong của triều đại Lê - Trịnh thế kỉ XVIII.
– Phương pháp: Sử dụng lập luận phân tích kết hợp với biểu cảm
– Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh điều quan trọng nhất
2. Lập dàn ý
Một. Khai mạc
– Cuộc sống giàu sang, xa hoa phù phiếm của chúa Trịnh
– Khắc họa rõ nét chân dung bệnh hoạn của Trịnh Căn, điển hình cho sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài
b. Thân hình
Cuộc sống giàu sang, phù phiếm của chúa Trịnh:
- Sự giàu có của vua chúa khác với người thường
- Nội thất chưa từng có trên thế giới
– Lầu son tía, rèm ngọc, hiên ngọc, mái vàng
- Đồ ăn toàn món ngon vật lạ
– Chân dung Trịnh Căn
+ Xung quanh trai có nhiều vật phẩm (gấm lụa, vàng, ngọc, nến, nến, đèn, hương hoa, rèm cửa,...)
+ Cung nữ, tỳ thiếp, mỹ nữ đứng gần hoặc xa xa chờ đợi. Tất cả chỉ là một cái bóng, mơ hồ, vô hồn
- Thái độ, dự cảm của tác giả: Phê phán lối sống ích kỷ, ham giàu sang, kiêu ngạo của phủ chúa. Đặt cuộc sống xa hoa đó trong rất nhiều người bình thường.
c. Kết thúc
- Tổng quan chung
- Đưa ra nhận xét.
Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm “Bánh trôi nước” và “Tự tình II”.
Bấm Gợi ý bài tập tiếp theo để hiển thị gợi ý cho chủ đề này. Nhấp một lần nữa để ẩn mẹo.
1. Phân tích chủ đề
– Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng chữ quốc ngữ của Hồ Xuân Hương
– Phương pháp: Sử dụng lập luận phân tích kết hợp với bình giảng
– Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ, thành ngữ, ca dao sáng tạo trong hai bài thơ. Thao tác tranh luận là phân tích, cảm nhận, khái quát hóa.
2. Lập dàn ý
Các điểm cần trình bày là:
– Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình II được thể hiện một cách tự nhiên, linh hoạt và khái quát.
+ Nâng cao một bước tính biểu cảm của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.
+ Dùng từ rất thuần Việt.
+ Việc vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao...
– Cảm nhận: Sự táo bạo sáng tạo giúp khẳng định vị trí rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng Xuân Diệu gọi Hồ Xuân Hương là bà chúa thơ Nôm?
Xem thêm: vẽ trang phục yêu thích
Bình luận