Soạn văn bài: Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học

Essay Writing: Viết Bài Luận Không. 2: Luận án văn học

Phân tích đề và lập dàn ý cho một số đề văn

Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí của Lê Hữu Trác)

1. Phân tích chủ đề

– Đề này thuộc dạng đề định hướng rõ nội dung và thao tác lập luận.

– Vấn đề luận điểm: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn văn Vào phủ chúa Trịnh.

– Yêu cầu về hình thức: Đây là dạng bài nghị luận văn học (phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản). Dẫn chứng chủ yếu lấy ở đoạn Vào phủ chúa Trịnh.

2. Lập dàn ý

Một. Phần mở đầu: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu luận điểm của đề tài)

Ví dụ: Không chỉ là một danh y, Lê Hữu Trác còn là một nhà nhân văn tài ba của nước ta thế kỷ XVIII. Nhắc đến ông không thể không nói đến “Thượng Ẩn Kinh”. Tác phẩm phản ánh hiện thực sâu sắc về cuộc sống xa hoa, giàu có, quyền lực của nhà Chúa. Giá trị đó đặc biệt được thể hiện trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.

b. Nội dung: Cần trình bày rõ các điểm sau:

– Bức tranh chân thực về cuộc sống xa hoa nơi hoàng cung:

+ Khung cảnh nơi hoàng cung hiện lên vô cùng xa hoa, tráng lệ và không kém phần linh thiêng. Khung cảnh nói lên sự uy nghiêm của nhà Chúa.

Cùng với sự sang trọng là một lối sống phong cách.

– Qua bức tranh này ta thấy được thái độ phê phán nhẹ nhàng mà sâu sắc của tác giả, đồng thời báo trước sự suy vong của giai cấp thống trị Lê – Trịnh vào thế kỷ XVIII đang đến gần.

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.

Ví dụ: Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh có giá trị hiện thực sâu sắc. Bằng óc quan sát nhạy bén và những ghi chép chi tiết, chân thực, tác giả đã vẽ nên bức tranh sống động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng thể hiện sự coi thường danh lợi. Với ông, không có gì quý hơn cuộc sống tự tại nơi non xanh nước biếc của quê hương, đem hết tài năng và tâm huyết cống hiến cho y học, cứu nhân độ thế. Cuộc sống trong cung vua, chúa dù có vô cùng giàu sang phú quý nhưng cuối cùng cũng chỉ là ra vào cung, chậu, cá và lồng chim mà thôi.

Đề 2: Qua các bài thơ “Bánh trôi nước”, “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương và bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương, em hiểu gì về người phụ nữ Việt Nam xưa.

1. Mở bài: Giới thiệu chung về hình ảnh người phụ nữ trong văn học.

Ví dụ: Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều bài thơ nói về thân phận người phụ nữ thời phong kiến ​​xưa. Họ phải chịu sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến ​​“Tam tòng, tứ đức” (tại gia, phụ cha, tòng phu, tòng tửng, rể phụ). Họ hầu như không có quyền quyết định về cuộc đời mình, họ chỉ sống trong sự cam chịu và khuất phục. Đồng cảm với số phận, thân phận và phẩm chất của người phụ nữ xưa, hai nhà thơ Hồ Xuân Hương và Trần Tế Xương đã thay mặt họ nói lên qua những bài thơ như: Tự tình, Bánh nước và Thương nữ. …

2. Cơ thể

Những điểm chính cần đạt được là:

* Cảm hứng về người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và thơ Trần Tế Xương.

* Qua ba bài thơ, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam xưa được thể hiện nổi bật ở những đặc điểm sau:

– Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, vất vả, khổ cực:

+ Trong bài “Bánh trôi nước” là thân phận lênh đênh của người phụ nữ. Họ không có quyền lựa chọn để quyết định cuộc sống tình yêu, thậm chí cả cuộc sống của mình. Đây là hình ảnh người phụ nữ mang dáng dấp của những người phụ nữ cam chịu, nhẫn nhục trong ca dao xưa.

+ Trong bài Thương vợ là hình ảnh người phụ nữ chịu thương, chịu khó, đi sớm về khuya, quanh năm làm lụng vất vả vì gánh nặng cơm áo gạo tiền của gia đình.

+ Ở bài Tự tình buồn nói về status, chuyện tình yêu, hạnh phúc gia đình – những điều rất quan trọng và rất ý nghĩa đối với người phụ nữ.

– Người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp và khát khao được yêu thương:

+ Trong hai bài thơ của Hồ Xuân Hương, hình ảnh người phụ nữ cũng được hiện lên nổi bật với khát vọng yêu và khao khát được yêu mãnh liệt.

+ Trong bài Thương vợ, hình ảnh bà Từ toát lên vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, hết mực yêu thương chồng con.

3. Kết bài: Tổng kết, đánh giá vấn đề đã trình bày. Nêu cảm nghĩ của bản thân.

Ví dụ: Ngày nay, địa vị người phụ nữ đã chiếm một vị trí quan trọng trong gia đình. Vì xã hội “trọng nam khinh nữ” đã bị xóa bỏ và thay vào đó là một xã hội “công bằng, bình đẳng, nam nữ bình quyền”. Nhưng không vì thế mà người phụ nữ Việt Nam mất đi thuần phong mỹ tục vốn có. Và vẫn giữ được phẩm chất, nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam, đảm đang.

Đề 3: Về nhân cách chân chính của nhà Nho trong Bài ca ngắn Đi trên bãi cát (hay Bài ca ngất ngưởng).

Những ý tưởng chính để thực hiện là:

Một. Về nhân cách Nho gia trong Bài ca đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.

– Vẻ đẹp của nhân cách Nho gia trong bài thơ này thể hiện chủ yếu ở tầm nhìn xa trông rộng của Cao Bá Quát.

– Tư tưởng cao và rộng của nhà thơ là ở chỗ ông đã nhận ra bản chất phi nghĩa của lối khoa bảng, của lối danh lợi ngày xưa. Từ việc đi trên cát và nghĩ đến việc đạt được danh vọng, đi đến vị trí chính thức là một liên tưởng sáng tạo nhưng hợp lý. Người đi trên cát, rơi xuống cát giống như mồi nhử danh lợi, lôi cuốn người ta, mê muội người ta.

– Khi nhìn thấy con đường danh lợi đầy gian nan, chông gai, dù không tìm được con đường nào khác, Cao Bá Quát thấy mình không thể cứ bước mãi trên bãi cát danh lợi ấy.

b. Vẻ đẹp của nhân cách Nho sĩ trong Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.

– Vẻ đẹp nhân cách nhà Nho trong bài thơ này chủ yếu thể hiện ở thú chơi “dại” của người cậy tài, hiểu sâu tài.

– Dựa trên sự cảm nhận về tài năng và nhân cách cá nhân, Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng đã bộc lộ sự kiêu ngạo, phá cách trong lối sống, một lối sống ít vào khuôn phép của Nho giáo. .

– Nguyễn Công Trứ xuất thần khi hành đạo (khi làm quan, thi hành công vụ luôn tỏ ra thanh liêm, thậm chí dám đề xuất, góp ý với vua). Sở dĩ có được phong thái ngạo nghễ như vậy bởi anh ấy có tài và có tâm với nghề. Không bao giờ cúi đầu để tôn vinh cơ thể. Ngoài đời, Nguyễn Công Chứ làm quan rất nhiều và là người có nhiều tài năng, mặc dù ông vẫn phải chấp nhận một cuộc sống làm quan không mấy thuận lợi (hay thay đổi).

– Sau khi giải nghệ, cách anh ấy nghỉ và chơi cũng rất dại, rất bất thường. Ông đeo mo vào đuôi trâu, nói là để “che miệng thiên hạ”, ông đưa các cô gái trẻ lên chùa, ông đi tụng kinh và đánh giá cao những việc làm. Anh ấy có quyền lực lớn vì anh ấy đã nghỉ hưu trong danh dự, đã làm rất nhiều điều cho đất nước của mình. Theo ông, điều quan trọng nhất của nhà Nho là hoạt động thực tiễn chứ không phải lối sống uốn éo trước dư luận. Anh thích hát và nói vì đó là môn nghệ thuật mà anh đam mê từ nhỏ. Vì vậy, khi về hưu, ông vẫn đi hát vì không muốn tỏ ra mình là người phi thường, không giống thế gian như các bậc thánh hiền.

Tham Khảo Thêm:  Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Qua đèo ngang hay nhất - Văn mẫu lớp 7

Related Posts

Soạn bài tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Soạn bài tìm hiểu chung về văn thuyết minh Đưa ra yêu cầu I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản tự sự 1.Văn bản…

Soạn bài Ôn tập làm văn (lớp 10)

Ôn tập viết Tập làm văn (lớp 10) Đưa ra yêu cầu đặc trưng văn bản tự sự văn bản thuyết minh văn bản nghị luận Ý…

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: ngày 20 tháng 11 Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và thầy cô giáo cũ

Viết bài tập làm văn số 3 lớp 9 đề 2: 20 tháng 11 Kể lại kỉ niệm khó quên giữa em và cô giáo cũ Đưa…

Bài làm văn số 7: Văn nghị luận (lớp 10)

Đề Văn Số 7: Văn Nghị Luận (Lớp 10) Đưa ra yêu cầu – Ôn tập các kiến ​​thức về: văn bản, cách tạo lập văn bản,…

Bài văn nghị luận về Đức tính cẩn thận

Tiểu luận về đức tính thận trọng Đưa ra yêu cầu Ở nhà, tôi thường bị bố mẹ phê bình là hấp tấp, vội vàng, thiếu chu…

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8.

Viết đoạn văn giới thiệu bố cục của sách Ngữ văn 8. Đưa ra yêu cầu Sách giáo khoa Ngữ văn 8 hiện hành được các nhà…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *