tập làm văn thuyết minh về chiếc nón lá Tiếng Việt lớp 8 bao gồm dàn ý về chiếc nón lá và các bài văn mẫu chọn lọc. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh làm tốt bài văn tự sự về chiếc nón lá.

Lập dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá
1. Giới thiệu: Khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
2. Thân bài về chiếc nón lá:
– Kiểu dáng mũ: Hình nón
– Nguyên liệu làm nón:
+ Mo Nang làm lõi nón
+ Lá cọ lợp nhà
+ Tre làm nón
+ Dây, chỉ để khâu nón
+ Ni lông, sợi len, hình trang trí.
– Quy trình làm nón:
+ Phơi khô lá nón, trải trên mặt đất cho mềm rồi vò phẳng
+ Làm 16 nón bằng nứa, vo tròn đều
+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng chỉ khâu 16 vòng để hoàn thành sản phẩm. Khâu xong phải hơ nón bằng diêm sinh.
– Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng với nón làng Chuông – Hà Tây
– Tác dụng: Che nắng, che mưa tạo nét duyên dáng cho các bạn gái. Có thể dùng để khiêu vũ, làm quà tặng. Chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam
3. Kết bài: Suy nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam
Một số bài văn mẫu chọn lọc thuyết minh về chiếc nón lá
Đề bài: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam
Thuyết minh về chiếc nón lá – bài 1

Nón lá là hình ảnh quen thuộc và gần gũi với người phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay. Nón lá gắn liền với tà áo dài truyền thống, với lời nói, ngôn ngữ và phong tục tập quán của Việt Nam. Và chiếc nón lá chính là biểu tượng của đất nước Việt Nam với bạn bè năm châu, là linh hồn và tinh hoa của nét đẹp ngàn năm văn hiến.
Thật vậy, đi đến đâu trên đất nước Việt Nam chúng ta cũng bắt gặp hình ảnh chiếc nón mộc mạc, chân chất nhưng chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ thôn quê mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng cho các nước trên thế giới. Dù đi đâu, người ta cũng biết nón lá Việt Nam mang một ý nghĩa sâu sắc. Mọi thứ đều có lý do của nó.
Nón lá xuất hiện từ rất lâu đời, khoảng 2500-3000 năm trước công nguyên và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt Nam, chiếc nón là một biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ những câu ca dao, đến những câu thơ, câu đối đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam gắn liền với tà áo dài truyền thống.
Để tạo ra được chiếc nón lá như ngày nay cần sự tỉ mỉ và kỳ công của người làm nón. Để tạo ra những chiếc mũ có thiết kế khéo léo và họa tiết tỉ mỉ như vậy cần cả một trái tim và tình yêu. Ngay từ khâu chọn nguyên liệu, chúng ta đã thấy sự kỳ công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không chỉ đôi bàn tay. Những người thổi sức sống vào những chiếc mũ là những người thực sự.
Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy theo từng vùng. Sự khác biệt của nón lá theo từng loại được thể hiện rõ trên từng sản phẩm. Người dùng rất dễ dàng nhận ra sự khác biệt này.
Ở Nam Bộ, với đặc điểm trồng nhiều dừa nên nghề chằm nón phát triển mạnh và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Khi chọn lá cọ hay lá dừa cũng phải cẩn thận chọn loại lá dày, có màu xanh đậm. , không bị rách, nổi gân để chiếc mũ bền đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá cần phơi lá đến khi mềm tùy thời điểm để tạo độ đàn hồi cho lá trong quá trình làm sản phẩm.
Một công đoạn quan trọng không kém đó là làm vành mũ, nó sẽ tạo nên một chiếc khung chắc chắn, có thể giữ được những chiếc lá bên ngoài. Cần tre được chặt thật mềm và dẻo, chuốt tỉ mỉ. Khi uốn, cẩn thận để không bị gãy hoặc cong. Vì vậy, khâu chọn tre để làm vành nón cũng cần phải cẩn thận, tỉ mỉ.
Sau khi làm khung nón, người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn vành nón vào các lá sao cho hai lá này dính chặt vào nhau, không tách rời nhau. Làm công đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc mũ sẽ hoàn thành một cách đẹp và chắc chắn nhất.
Công đoạn cuối cùng là làm khô mũ và thoa một lớp dầu thông bóng lên mũ. Điều này được thực hiện để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi trời mưa hoặc nắng.
Nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, gắn liền với đời sống tinh thần của họ. Đi đến đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp hình ảnh chiếc nón lá. Đó chính là vẻ đẹp, nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam mà không phải quốc gia nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc và duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi cùng áo dài tạo nên nét đẹp rất Việt Nam.
Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, của truyền thống Việt Nam.
Thuyết minh về chiếc nón lá – bài 2

Nón lá là hình ảnh bình dị, quen thuộc gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, khi nhắc đến Việt Nam, du khách nước ngoài thường ngưỡng mộ hình ảnh chiếc nón lá – biểu tượng cho sự thanh cao của người phụ nữ Việt Nam. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên nét văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam.
Bạn còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá xuất hiện rất tự nhiên và gần gũi:
Sao anh không về thăm quê em
Lần đầu thấy bạn nhìn chằm chằm vào chiếc mũ
Tay dựng lá, tay xỏ nón
Mười sáu vòng, mười sáu trăng lên
Như vậy, có thể thấy chiếc nón là biểu tượng cho sự dịu dàng, giản dị và thân thiện của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Nón lá đã ra đời từ rất lâu, khoảng 2500-3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và gìn giữ cho đến ngày nay đã chứng minh tính bền vững của sản phẩm này. Nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ; góp mặt trong các câu chuyện kể về bà, mẹ và góp mặt trong các cuộc thi giữ gìn nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá, chắc chắn người ta sẽ nghĩ ngay đến xứ Huế thơ mộng, trữ tình với tà áo dài và nụ cười duyên dáng của những cô gái Huế. Huế còn được biết đến với nghề sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Các làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút rất nhiều du khách đến tham quan và chọn sản phẩm này làm quà.
Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu chọn nguyên liệu, cách phơi lá, đến từng mũi khâu. Người ta vẫn nói làm nón lá phải có tâm là vì thế.
Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang lại sự khác biệt cho sản phẩm. Thông thường, các sản phẩm nón lá làm từ lá dừa có xuất xứ từ miền Nam, bởi đây là nơi trồng rất nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ mềm và chắc hơn. Khi chọn lá cũng phải chọn lá xanh, bóng, có gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Công đoạn làm khô lá mềm để làm cũng mất 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.
Khâu làm vành mũ là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên phần khung vững chắc cho sản phẩm. Người dùng cần chọn những nan tre mềm và dẻo dai. Khi vót tre, phải vót thật kỹ cho đến khi có thể bẻ cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn các đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung cho nón lá tạo thành hình chóp phù hợp.
Khi đã tạo xong khung và chuẩn bị lá, giờ là đến công đoạn chằm nón. Đây là công đoạn ghép khung và lá lại với nhau. Thông thường, người làm sẽ làm bằng nylon trắng trong suốt nhưng mỏng nhưng dai.
Khi nón đã được khâu xong, người dùng bắt đầu bôi dầu bóng và khô để dầu bám vào nón, tạo độ bền dưới nắng mưa.
Đi khắp đất nước, không nơi nào chúng ta thấy sự hiện diện của nón lá. Nó là bạn của phụ nữ dù nắng hay mưa. Không chỉ dùng để che nắng, che mưa, nón lá còn xuất hiện trong các buổi biểu diễn nghệ thuật, đi giao lưu với bạn bè năm châu. Nét đẹp văn hóa của nón lá là nét đẹp cần được gìn giữ và bảo tồn. Nhắc đến nón lá, chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến chiếc áo dài Việt Nam, bởi đây là hai thứ luôn song hành cùng nhau, tạo nên nét riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Để chiếc nón bền đẹp với thời gian, người sử dụng cần phải khéo léo, tra dầu thường xuyên để nón không bị hư hỏng, sờn rách.
Nón lá Việt Nam là sản phẩm của dân tộc Việt Nam, tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – bài 3
Nón lá là loại nón truyền thống của các dân tộc Đông Á và Đông Nam Á như Nhật Bản, Lào, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam… Nón thường được đan bằng các loại lá, có quai để làm quai. với vải để giữ trên cổ. Nón nón thường nhọn hoặc hơi tù. Nón lá Việt Nam là hình ảnh mà những người con xa quê hương lâu ngày luôn mong mỏi được gặp lại. Chiếc mũ đan đơn giản đó có một lịch sử rất lâu đời. Hình tượng tổ tiên của chiếc nón được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh cách đây khoảng 2500 – 3000 năm. Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam, trong các cuộc chiến đấu bảo vệ đất nước, qua nhiều câu chuyện và tiểu thuyết.
Nón lá Việt Nam là một phần của cuộc sống Việt Nam. Nó là người bạn thủy chung của những con người lao động một ngày hai sương. Trên đường đi tránh nắng nóng hay trong những lúc nghỉ ngơi khi làm đồng, ngồi bên những rặng tre, người con gái có thể lấy quạt cho khô mồ hôi. Ngoài Huế, nón lá thơ mộng hơn với những vần thơ bên trong lớp lá. Để đọc, ta giơ cao nón lá, nhìn qua ánh nắng.
Bài thơ sẽ xuất hiện bên trong chiếc mũ…
Về nghệ thuật, điệu múa nón của các cô gái với tà áo dài thướt tha thể hiện sự dịu dàng, mềm mại và kín đáo của người phụ nữ Việt Nam. Các nữ sinh đến trường đều đội nón lá đi kèm. Nó có rất nhiều công dụng đó các nàng. Che nắng, che mưa. Nón che ngực, che thân khi xấu hổ trước ánh mắt của các chàng trai. Rồi đôi khi nón cũng được dùng để đựng me, mận khi ra vườn. Chiếc nón cũng được phe phẩy để mang những làn gió mát lành đến những khuôn mặt đang ửng hồng vì nắng nóng.
Cùng với áo dài, nón lá là vật dụng gắn liền với người phụ nữ Việt Nam. Từ thơ ca, âm nhạc, hội họa cho đến điện ảnh, chiếc nón đã trở thành một ngôn ngữ riêng giúp thể hiện hình ảnh và tâm thế của người phụ nữ. Nón lá có ở 3 miền nhưng với Huế, chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp dịu dàng, mảnh mai, duyên dáng của người phụ nữ Huế.
gái huế
Nghề chằm nón ở Huế có từ bao giờ, ông tổ của nghề này là ai… những câu hỏi này ngay cả những người già nhất trong nghề ở Huế hiện nay cũng không biết. Nhưng có một điều có thể khẳng định rằng, nghề nón ở Huế đã có từ lâu đời, bằng chứng là nón Huế đã đi vào ca dao, tục ngữ của xứ này. Nhiều người Huế đã thuộc lòng câu ca dao:
“Ai về xứ Huế mộng mơ?
Mua nón bài thơ làm quà”
Hoặc:
“Khuôn mặt anh hùng mát mẻ trong mùa hè
Mái che đầu cho thôn nữ khi trời mưa”
Nghề chằm nón ở Huế có nhiều cái lạ, ông tổ không có nhưng người ở khắp nơi; Huế còn có những làng nón nổi tiếng như Đông Di – Tây Hồ – La Ỷ – Nam Phổ (huyện Phú Vang) – Phú Cam – Đốc Sơ (TP. Huế). Mỗi làng chuyên làm một loại nón. Làm nón 3 lớp đẹp có La Ỷ, Nam Phổ, Đốc Sơ; Làm nón bài thơ nổi tiếng có Đông Di – Tây Hồ – Phủ Cam. Về hình dáng và độ mảnh, nón Huế có những điểm khác biệt so với nón các vùng miền khác. Vì vậy, tuy đều là nón lá, nhưng với nét đặc trưng riêng, nón Huế đặt ở đâu cũng nhận ra ngay:
“Áo trắng ơi tìm em không thấy
Nắng tràn nhịp Trường Tiền
Nón rất Huế nhưng đời không như vậy
Mặt trời mọc từ bên mũ của bạn.”
Áo Dài và Nón Huế
So với nón lá ở các vùng miền khác, nón lá Huế đi vào thơ ca, nhạc họa nhiều nhất. Hình ảnh người con gái Huế với chiếc nón bài thơ khi đội trên đầu, khi cầm trên tay, khi nghiêng nghiêng bẽn lẽn đã tạo nên một vẻ đẹp rất Huế. Từ lâu, nghe nhắc đến nón bài thơ, người ta nghĩ ngay đến Huế. Trong chiếc nón bài thơ thể hiện vẻ đẹp của cả một vùng văn hóa. Nón bài thơ thanh mảnh, cầm nhẹ trên tay, từ đường kim mũi chỉ đến vành nón đều thanh thoát, nhỏ nhắn nhưng sắc sảo. Nếu chỉ có vậy, nón bài thơ không có gì đặc biệt thì làm sao thổi được cái hồn Huế vào chiếc nón, vật dụng hàng ngày của người phụ nữ Huế. Và những bài thơ trên nón là một cách sáng tạo của người thợ làm nón xứ Huế. Những câu thơ không viết bằng mực mà được cắt từ giấy, khéo léo giấu giữa hai lớp lá xanh, phải giơ dưới nắng mới đọc được. Lòng người Huế bao giờ cũng thầm kín như vậy. Chỉ có tình yêu thôi chưa đủ mà cần có sự kiên trì và thử thách để trả lời cho tâm hồn của một cô gái Huế. Và đó chính là bí mật của chiếc nón bài thơ xứ Huế. Dù chỉ là một chiếc nón bài thơ nhỏ nhưng người Huế cũng gửi gắm vào đó cả một triết lý, một quan niệm sống sâu sắc.
Trong ký ức của những người lớn tuổi và phụ nữ Huế, khi ra đường, trang phục nhất thiết phải là áo dài và nón lá để đội trên đầu. Dù là sáng sớm hay chiều mát, chiếc mũ như một vật bất ly thân. Với cuộc sống khép kín và ảnh hưởng của lối sống cung đình kín đáo, chiếc nón giúp người phụ nữ Huế che đi khuôn mặt và cách thể hiện tình cảm lịch sự với người lạ. Và trong sự khéo léo của chủ nhân, chiếc nón đã trở thành một nét duyên rất kín đáo nhưng cũng đầy tinh tế, đến nỗi nhà thơ Trần Quang Long phải thốt lên: “Sao em biết anh nhìn nghiêng nón?” .
Khung cảnh xứ Huế mộng mơ, những con đường trầm mặc, những cô gái Huế trong tà áo dài thướt tha đội nón bài thơ đã trở thành một trong những hình ảnh biểu tượng đẹp của xứ Huế. Hình ảnh đó đã ảnh hưởng đến đời sống nghệ thuật của vùng đất này. Nón lá không chỉ xuất hiện trong thơ ca, nhạc họa mà còn xuất hiện trong hội họa. Với một vài nét phác hình vành nón hay hình nón trắng mờ, vành nón nghiêng nghiêng khiến người xem hiểu rằng đó là hình ảnh của một cô gái, đó chính là nón Huế. Họa sĩ Đặng Mậu Tựu – Phó Giám đốc Nhạc viện Văn hóa Nghệ thuật Thừa Thiên – Huế cho biết: “Lịch sử nón lá Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn, biến tấu, từ nón lá tròn (nón lá Bắc xưa) đến nón lá tròn dẹt. nón lá. nón lá) đến nón lá (nón Huế).Về hình khối, nón chóp tạo nên một khối vững chắc trong không gian, tăng hiệu quả thẩm mỹ, nón có chiều sâu nên vừa che nắng được nhiều hơn vừa tạo sự gọn gàng, duyên dáng. .
mối tình riêng của Huế
Càng đi sâu tìm hiểu, chúng tôi càng thấy trong đời sống nghệ thuật, nón lá Huế đã có một sức sống mãnh liệt, tạo nên những liên tưởng phong phú. Sự thăng hoa đó của nón Huế xuất phát từ một yếu tố cơ bản là sự gắn bó với cuộc sống. Chiếc nón hiện diện khắp mọi nơi trong đời sống, từ cung cấm đến thôn quê, từ trường học, đường phố đến đồng ruộng; Đến thời hiện đại, nón lá còn được xuất khẩu ra nước ngoài, có mặt trên bầu trời Âu Mỹ, trên những sàn diễn lớn của các cuộc thi nhan sắc quốc tế có người Việt tham dự. Dù xuất hiện trong không gian nào, chiếc nón Huế vẫn mang hồn quê, vẫn mang hương đồng, gió nội của những làng nghề truyền thống nơi nó sinh ra.
Chúng tôi đến làng Đồng Di (thôn Di Động – xã Phú Hồ – huyện Phú Vang) là làng làm nón bài thơ nổi tiếng của xứ Huế. Những người thợ nón mộc mạc, giản dị ấy chính là những người đã góp phần gìn giữ cái hồn Huế xưa trong từng đường kim, màu lá. Nón bài thơ Đông Di nổi tiếng đẹp nhờ màu xanh của lá, mũi kim dày nhưng thẳng, nón sáng và trong, nhìn rõ những vần thơ và họa tiết ẩn hiện trong nón. Đông Di vẫn còn rất nhiều hộ làm nón – 80% số hộ trong làng làm nghề, khác với La Ỷ, Nam Phổ, Phủ Cam,… đang báo động về số hộ làm nón chuyển sang nghề khác. và hơn thế nữa. Về Đông Di tìm hiểu, được biết nơi đây có nhiều gia đình theo nghề nón từ nhiều đời nay. Vào mùa, người lớn ra đồng làm lúa, trẻ em ở nhà đan nón, sau khi vụ mùa kết thúc, cả nhà cùng nhau làm. Vào năm học, các em đi học một buổi, ở nhà một buổi, tuy thu nhập thấp nhưng cũng giúp được cha mẹ có sách vở cho năm học mới. Một tuần, mười ngày, nón Đông Di được người làng bán ở chợ Dạ Lê. Những ngày chợ quê vẫn là dịp lũ trẻ háo hức với những món quà mẹ mua, cùng các bà sắm sửa những vật dụng cần thiết cho gia đình. Nghề chằm nón đã gắn bó với người Đông Di từ bao đời nay, không thay đổi. Bà Đỗ Thị Trịch – 60 tuổi ở thôn Đông Di – có gần 50 năm làm nón cho biết: “Nón bài thơ Đông Di nổi tiếng từ xưa đến nay ở Huế. Nón cũng vậy, nghề nón tuy thu nhập thấp nhưng nếu siêng năng thì cũng có tiền chợ, ở quê hết mùa thì biết làm gì, dù ít cũng được. còn tiền vào, con cái trong nhà có nghề chằm nón cũng đỡ đi chơi, hay đi chơi, xưa Đông Di chỉ làm nón thơ, bây giờ có thêm nón lá, nón gì cũng được. họ làm ra, tay nghề của người Đông Di vẫn vậy.
Nón Huế ngày nay không chỉ có nón bài thơ, nón 3 lớp, nón quai thao như xưa mà theo thị hiếu của người tiêu dùng, nón Huế nay còn có nón thêu, nón lá. Và cũng do đời sống phát triển, xe máy không đội nón lá nên giờ nhiều thiếu nữ Huế không còn cơ hội “nghiêng nón làm duyên”. Nhưng hình ảnh chiếc nón được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Nón lá xuất hiện như vật trang trí duyên dáng trong các khách sạn, nhà hàng, lễ hội. Nghề chằm nón được tôn vinh là một nghề đẹp truyền thống của xứ Huế xưa. Tại làng hành hương Primairi Village, chủ nhân đã dành hẳn một ngôi nhà để giới thiệu với du khách về nghề chằm nón, một nghề mang đậm nét đẹp văn hóa làng nghề xứ Huế.
Những vần thơ về vẻ đẹp của chiếc nón Huế, về người phụ nữ Huế vẫn là những vần thơ gây xúc động trong lòng nhiều người. Nón Huế giờ đây, bên cạnh những yếu tố truyền thống mà các làng nghề đang gìn giữ, cũng đã bắt đầu phát triển để thích nghi với cuộc sống mới. Cuộc sống vận động, những chiếc nón Huế cũng bắt đầu bước ra khỏi không gian xứ Huế, Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Và buổi giới thiệu nón Huế đầy đủ, chi tiết nhất sẽ diễn ra tại Festival Huế lần thứ nhất vào tháng 7 tới.
Thuyết minh về chiếc nón lá – bài 4
Bạn còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá xuất hiện rất tự nhiên và gần gũi:
Sao anh không về thăm quê em
Lần đầu thấy bạn nhìn chằm chằm vào chiếc mũ
Tay dựng lá, tay xỏ nón
Mười sáu vòng, mười sáu trăng lên
Như vậy, có thể thấy chiếc nón là biểu tượng cho sự dịu dàng, giản dị và thân thiện của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Nón lá đã ra đời từ rất lâu, khoảng 2500 – 3000 năm trước Công Nguyên. Lịch sử hình thành và gìn giữ cho đến ngày nay đã chứng minh tính bền vững của sản phẩm này. Nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ; góp mặt trong các câu chuyện kể về bà, mẹ và góp mặt trong các cuộc thi giữ gìn nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá, chắc chắn người ta sẽ nghĩ ngay đến xứ Huế thơ mộng, trữ tình với tà áo dài và nụ cười duyên dáng của những cô gái Huế. Huế còn được biết đến với nghề sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Các làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút rất nhiều du khách đến tham quan và chọn sản phẩm này làm quà.
Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón cần phải tinh tế, tỉ mỉ từ khâu chọn nguyên liệu, cách phơi lá, đến từng mũi khâu. Người ta vẫn nói làm nón lá phải có tâm là vì thế.
Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang lại sự khác biệt cho sản phẩm. Thông thường, các sản phẩm nón lá làm từ lá dừa có xuất xứ từ miền Nam, bởi đây là nơi trồng rất nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ mềm và chắc hơn. Khi chọn lá cũng phải chọn lá xanh, bóng, có gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Công đoạn làm khô lá mềm để làm cũng mất 2-4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.
Khâu làm vành mũ là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên phần khung vững chắc cho sản phẩm. Người dùng cần chọn những nan tre mềm và dẻo dai. Khi vót tre, phải vót thật kỹ cho đến khi có thể bẻ cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn các đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung cho nón lá tạo thành hình chóp phù hợp.
Khi đã tạo xong khung và chuẩn bị lá, giờ là đến công đoạn chằm nón. Đây là công đoạn ghép khung và lá lại với nhau. Thông thường, người làm sẽ làm bằng nylon trắng trong suốt nhưng mỏng nhưng dai.
Khi nón đã được khâu xong, người dùng bắt đầu bôi dầu bóng và khô để dầu bám vào nón, tạo độ bền dưới nắng mưa.
Đi khắp đất nước, không nơi nào chúng ta thấy sự hiện diện của nón lá. Nó là bạn của phụ nữ dù nắng hay mưa. Không chỉ dùng để che nắng, che mưa, nón lá còn xuất hiện trong các buổi biểu diễn nghệ thuật, đi giao lưu với bạn bè năm châu. Nét đẹp văn hóa của nón lá là nét đẹp cần được gìn giữ và bảo tồn. Nhắc đến nón lá, chắc chắn chúng ta sẽ nghĩ ngay đến chiếc áo dài Việt Nam, bởi đây là hai thứ luôn song hành cùng nhau, tạo nên nét riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Để chiếc nón bền đẹp với thời gian, người sử dụng cần phải khéo léo, tra dầu thường xuyên để nón không bị hư hỏng, sờn rách.
Nón lá Việt Nam là sản phẩm của dân tộc Việt Nam, tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – bài 5

Ở Việt Nam có khoảng 50 dân tộc chia thành nhiều vùng khác nhau. Nhưng có ba khu vực chính: Bắc – Trung – Nam.
Mỗi vùng có phong tục riêng. Nếu nói về trang phục thì áo tứ thân và phụ kiện đi kèm là nón quai thao sẽ đại diện cho miền Bắc. Ở miền Trung và Nam Bộ có áo dài nói chung, áo bà ba nói riêng và người bạn đồng hành của chúng không ai khác chính là chiếc nón lá quen thuộc. Nó làm cho tà áo dài hay áo bà ba thêm duyên dáng, dịu dàng, tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Nón lá là một yếu tố của lịch sử lâu đời. Tổ tiên của nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thích từ khoảng 2500 – 3000 năm trước Công nguyên. Trải qua nhiều thời kỳ chống giặc ngoại xâm, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại cho đến ngày nay. Và hiện nay các làng nghề chằm nón như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) và ở Phú Cam (Huế) là những làng nón đặc sắc nhất,… Các làng nghề này đã tạo ra những sản phẩm công nghiệp. Phú và đó cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.
Một chiếc nón lá đẹp phải trải qua nhiều công đoạn. Công đoạn đầu tiên là chọn lá, phơi lá, chọn chỉ đến mức tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. Lá làm nón có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.
Lá dừa: để có được lá dừa, bạn phải mua từ miền Nam. Lá được vận chuyển và thực hiện trước khi đến nơi. Sau đó, lá được lựa chọn để xử lý bằng lưu huỳnh nhằm đảm bảo độ bền với thời gian và màu sắc của lá. Dù khâu chọn lá tỉ mỉ nhưng chiếc nón làm ra không thể so sánh với nón làm từ lá cọ.
Lá cọ: để chiếc nón có chất liệu tốt, người thợ may phải công phu hơn từ khâu chọn lá đến khâu, cắt. Lá cọ phải có các yếu tố: lá non vừa phải, gân lá xanh, mặt lá có màu trắng xanh. Nếu gân và lá có màu trắng thì nón làm ra sẽ không đẹp.
Một chiếc nón đủ tiêu chuẩn phải có màu xanh trắng với những đường gân xanh nhạt, mặt phải bóng, khi đan lên nón màu các đường gân nổi lên bề mặt mới đẹp. Để đạt được điều đó, các thủ tục phải được tuân theo một cách tuân thủ.
Phơi khô phải đúng kỹ thuật, sấy trên bếp than hồng (đối với lá cọ không được phơi nắng). Sau đó, phơi sương từ 2 đến 4 tiếng để lá mềm ra. Sau đó dùng một tấm vải và một miếng gang đặt trên bếp than với độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá thật phẳng. Mỗi lá phải được lựa chọn cẩn thận và cắt bằng nhau với chiều dài 50cm (lá cọ).
Với những thanh sắt, người làm nón (thường là nam giới) vót từng nan tre sao cho tròn và có đường kính rất nhỏ, thường chỉ to hơn que tăm một chút. Sau đó uốn những nan tre này thành những hình tròn từ lớn đến nhỏ và được mài nhẵn. Mỗi chiếc mũ sẽ có 16 nan tre được uốn cong như thế này. Những chiếc vòng này sẽ được đặt trong khung gỗ hình chóp theo vị trí từ dưới lên trên. Sau đó người thợ sẽ xếp lá lên khung, người xếp lá phải thật khéo léo và đều tay để các lá không bị chồng lên nhau hay xê dịch.
Nói đến quy trình làm nón mà không nhắc đến nghệ thuật làm nón bài thơ ở Huế thì thật là thiếu sót. Đặc biệt, nón bài thơ xứ Huế rất mỏng vì chỉ có hai lớp lá, lớp lá đầu chỉ gồm hai mươi lá, lớp ngoài chỉ có ba mươi lá và ở giữa có nhét lớp thơ. Khi dựng lá tranh, người làm phải thật khéo léo để khi đan lá, các lá không bị chồng lên nhau hoặc bị lệch, như vậy chiếc nón lá của chúng ta mới có thanh và mỏng. Khi soi chiếc mũ dưới ánh nắng, người ta sẽ thấy bài thơ, hoặc nhìn rõ cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ. Chính những chi tiết này đã tạo nên nét độc đáo của chiếc nón bài thơ ở Huế. Khi đội chiếc nón bài thơ chắc hẳn người đội nó rất tự hào vì mình đã mang trên mình những phong cảnh đẹp hay một bài thơ mang đậm màu sắc Việt Nam.
Sau khi xếp lá đều và ngay ngắn trên vành, người ta bắt đầu chằm nón. Nón được làm từ những sợi ni lông dẻo, dai và săn chắc, có màu trắng trong suốt. Nón không được lỏng lẻo, đường kim mũi chỉ phải đều. Khi chằm nón xong, người ta gắn vào nón một “quả xoài” bằng chỉ óng ánh để làm duyên cho nón. Sau khi tạo điểm nhấn cho nón, người thợ sẽ phết dầu lên nón nhiều lần, phơi đủ nắng để nón vừa đẹp vừa bền. Ở hai nan tre hình tròn lớn ở phần dưới của hình chóp, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng hai chiếc cặp đối xứng để buộc quai.
Quai thường làm bằng vải xanh, the, nhung,.. với các màu tươi sáng như tím, hồng đào, xanh lam… làm cho chiếc nón thêm đẹp và tăng thêm vẻ duyên dáng cho người đội nón. . Nón lá cũng giống như người phụ nữ Việt Nam, không chỉ đẹp ở từng chi tiết mà còn đẹp ở cách thể hiện qua hình dáng chiếc nón. Những người thợ đã đưa vào từng “đứa con” những hình ảnh mang đậm nét văn hóa truyền thống của dân tộc.
Từ Bắc chí Nam, từ làng Chuông, Tây Hồ đến Ba Đồn, nón lá trải dài khắp nẻo đường và trở thành vật dụng quen thuộc trong đời sống thường ngày của chị em phụ nữ. Nón không chỉ là vật dụng thân thiết mà còn là người bạn thủy chung với người lao động đội nắng che mưa, đội nón ra đồng, đội nón đi chợ… nón còn là chiếc quạt xua tan mệt nhọc, mồ hôi. Cái mùi dưới cái nắng hè gây gắt, nhưng cũng làm tăng nét quyến rũ và thêm phần nữ tính của người phụ nữ. Mỗi khi tan trường, hình ảnh những cô gái xinh đẹp với tà áo dài trắng tinh khôi, nghiêng mình dưới nón lá với má lúm đồng tiền làm duyên đã làm say lòng, là nguồn cảm hứng nghệ thuật của biết bao văn nghệ sĩ,… Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của nữ sinh dưới tà áo dài duyên dáng, thể hiện sự dịu dàng, mềm mại và dịu dàng của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và nhận được những tràng pháo tay tán thưởng. của khán giả.
Muốn bền thì chỉ nên đi nắng, không đi mưa. Sau khi sử dụng xong nên bảo quản trong bóng râm, không phơi nắng sẽ làm cong vành nón, lá nón giòn và ố vàng làm mất tính thẩm mỹ và giảm tuổi thọ của nón. Nón lá là một trong những bề mặt của đất nước chúng ta, vì vậy hãy chăm sóc cẩn thận để tránh làm hỏng nó. Hãy nâng niu truyền thống lâu đời ấy, nón lá sẽ là người bạn luôn sát cánh bên ta dù mưa nắng khó khăn đến đâu.
Đây là bài tập làm văn thuyết minh về chiếc nón lá , Baitaplamvan chúc các bạn học tốt!