Bài tập và phương pháp giải toán 4, Bài học: Tính chất kết hợp của phép nhân. Bạn có nhớ tính chất của phép nhân mà bạn đã học ngày hôm trước không? Vâng, đó là tài sản giao hoán. Tiếp tục chương trình đó, itoan sẽ giới thiệu với các bạn tính chất thứ hai của phép nhân: tính chất kết hợp. Ngoài ra tính chất này các bạn đã được học rồi nên nếu còn nhớ bài chắc chắn các bạn sẽ cảm thấy bài học hôm nay không hề khó chút nào!
Mục tiêu bài học
Sau bài học này, các em cần ghi nhớ những kiến thức cơ bản sau:
- Biết tính chất kết hợp của phép nhân
- Sử dụng linh hoạt trong các bài toán, đặc biệt là những bài toán có khối lượng tính toán cồng kềnh
Bài Lý thuyết: Tính chất kết hợp của phép nhân
Ví dụ
a) Tính rồi so sánh giá trị của 2 biểu thức
( 3 × 2 ) × 2 Và 3 × ( 2 × 2 ) .
Chúng ta có:
( 3 × 2 ) × 2 = 6 × 2 = thứ mười hai ;
3 × ( 2 × 2 ) = 3 × 4 = thứ mười hai .
Vì thế ( 3 × 2 ) × 2 = 3 × ( 2 × 2 ) .
-
toán lớp 4
b) S so sánh giá trị của hai biểu thức 𝑎 × 𝑏 Và 𝑏 × 𝑎 trong bảng sau:
Một | b | c | (a x b) x c | một x (b x c) |
3 | 4 | 5 | (3 x 4) x 5 = 60 | 3 x (4 x 5) = 60 |
5 | 2 | 3 | (5 x 2) x 3 = 30 | 5 x (2 x 3) = 30 |
4 | 6 | 2 | (4 x 6) x 2 = 48 | 4 x (6 x 2) = 48 |
=> Ta thấy giá trị của ( 𝑎 × 𝑏 ) × 𝑐 Và 𝑎 × ( 𝑏 × 𝑐 ) luôn bằng nhau.
Tính chất kết hợp của phép nhân
- Khi nhân một tích của hai số với một phần ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và số thứ ba.

- Ví dụ:
Tính toán nhanh:
( 9 × 4 ) × 25
= 9 × ( 4 × 25 )
= 9 × 100 = 900 .
>> Tổng hợp video bài giảng toán lớp 4 hay nhất: Toán lớp 4
Giải bài tập SGK toán lớp 4
Giải bài tập trang 61 SGK Toán 4: Tính chất kết hợp của phép nhân
Câu 1: Tính theo hai cách (theo mẫu):
a) 4 x 5 x 3
3 x 5 x 6
b) 5 x 2 x 7
3 x 4 x 5
Dạy:
Một)
+) 4 x 5 x 3 = ?
Cách 1:
4 x 5 x 3 = ( 4 x 5) x 3 = 20 x 3 = 60
Cách 2:
4 x 5 x 3 = 4 x (5 x 3 ) = 4 x 15 = 60
+) 3 x 5 x 6 = ?
Cách 1:
3 x 5 x 6 = (3 x 5) x 6 = 15 x 6 = 90
Cách 2:
3 x 5 x 6 = 3 x (5 x 6) = 3 x 30 = 90
b)
+) 5 x 2 x 7 = ?
Cách 1:
5 x 2 x 7 = (5 x 2) x 7 = 10 x 7 = 70
2: 5 x 2 x 7 = 5 x (2 x 7) = 5 x 14 = 70
+) 3 x 4 x 5 = ?
Cách 1:
3 x 4 x 5 = (3 x 4) x 5 = 12 x 5 = 60
Cách 2:
3 x 4 x 5 = 3 x (4 x 5) = 3 x 20 = 60
Câu 2: Tính theo cách thuận tiện nhất:
a) 13 x 5 x 2
5 x 2 x 34
b) 2 x 26 x 5
5 x 9 x 3 x 2
Nhân trước thừa số với tích mười
Dạy:
a) 13 x 5 x 2
= 13 x (5 x 2)
= 13 x 10 = 130
5 x 2 x 34
= (5 x 2 ) x 34
= 10 x 34 = 340
b) 2 x 26 x 5
= 26 x (2 x 5)
= 26 x 10 = 260
5 x 9 x 3 x 2
= (9 x 3) x (5 x 2)
= 27 x 10 = 270
Câu 3: Có 8 phòng học, mỗi phòng có 15 bộ bàn ghế với 2 học sinh ngồi học. Có tất cả bao nhiêu học sinh đang học?
Dạy:
Cách 1:
Số bàn ghế của trường là:
15 x 8 = 120 (bộ)
Số học sinh của trường đó là:
2 x 120 = 240 (học sinh)
Cách 2:
Số học sinh mỗi lớp là:
2 x 15 = 30 (học sinh)
Số học sinh của trường đó là:
30 x 8 = 240 (học sinh)
Đáp số: 240 học sinh
Nói thêm: Từ hai cách giải trên ta có:
(2 x 15) x 8 = 2 x (15 x 8)
Bài tập tự học cho học sinh
Đề tài
Bài tập tự luyện tính chất kết hợp của phép nhân
Câu 1: Điền vào chỗ trống: ( 9 x số 8 ) x 6 = 6 x ( 9 x … )
Câu 2: Tìm y, biết: 46 x 𝑦 x 75 = 75 x ( 46 x số 8 )
Câu 3: Tìm số chia biết rằng thương là tích của 50 Và mười , số chia bằng 5 .Vậy số chia cần tìm là:
Câu 4: Điền vào chỗ trống: 175 x số 8 x 6 = …
Câu hỏi 5: Có 15 lớp học, mỗi phòng có 20 bộ bàn ghế, mỗi bộ bàn ghế có 4 học sinh đang học. Có tất cả bao nhiêu học sinh đang học?
Đáp án bài tập về nhà
Câu hỏi 1: CŨ
( 𝑎 x 𝑏 ) x 𝑐 = 𝑏 x ( 𝑎 x 𝑐 )
Vì thế : ( 9 x số 8 ) x 6 = 6 x ( 9 x số 8 )
Vậy số cần điền là 8
Câu 2: DỄ
Chúng ta có:
46 x 𝑦 x 75 = 75 x ( 46 x 𝑦 )
Nhưng 46 x 𝑦 x 75 = 75 x ( 46 x số 8 )
Nên 46 x ( 75 x 𝑦 ) = 75 x ( 46 x số 8 )
Vì thế 𝑦 = số 8
Ta chọn đáp án đúng: DỄ
Câu 3: DI DỜI
Ta có: Số chia = thương x số chia.
Vậy số chia cần tìm là 🙁 50 x mười ) x 5 = 50 x ( mười x 5 )
= 50 x 50
= 250
Vậy số cần tìm là: 250
Câu 4: DỄ
Chúng ta có:
175 x số 8 x 6 = 175 x ( số 8 x 6 )
= 175 x 48
= 8400
Vậy số cần nhập là: 8400
Ghi chú : 𝑎 x 𝑏 x 𝑐 = 𝑎 x ( 𝑏 x 𝑐 ) .
Câu 5: DI DỜI
Số học sinh ngồi trong lớp là:
4 x 20 x 15 = 120 0 (học sinh )
Trả lời: 1200 học sinh
Ghi chú : 4 x 20 x 15 = 20 x ( 4 x 15 )
Phần kết:
Trên đây là nội dung bài giảng và bài giảng Tính chất kết hợp của phép nhân dành cho học sinh lớp 4. Vậy tóm lại, phép nhân cũng có hai tính chất hoàn toàn giống phép cộng. Đó là tính chất giao hoán và kết hợp. Nắm được 2 điều này, itoan hi vọng các bạn có thể áp dụng linh hoạt vào việc tính toán để đạt được tốc độ tính toán cao nhất!
>> Xem thêm bài tập tự học cho học sinh tại: Toppy
Xem thêm bài giảng về
- Biểu thức chứa một chữ – Bài tập và lời giải môn Toán lớp 4
- Nhân với số có một chữ số – Học giỏi Toán 4
- Đề-xi-mét khối – Bài tập và lời giải Toán 5